Tổ chức công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ của mình trên trang thông tin điện tử các nội dung gì?
- Các tổ chức nào có trách nhiệm tiếp nhận thông tin, đưa vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ?
- Nội dung xử lý thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ gồm những nội dung nào?
- Các tổ chức công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ của mình trên trang thông tin điện tử các nội dung gì?
Các tổ chức nào có trách nhiệm tiếp nhận thông tin, đưa vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ?
Các tổ chức nào có trách nhiệm tiếp nhận thông tin, đưa vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ? (Hình từ Internet)
Tại khoản 4 Điều 6 Nghị định 11/2014/NĐ-CP, các tổ chức được quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 11/2014/NĐ-CP quy định có trách nhiệm tiếp nhận thông tin, đưa vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ, tổng hợp và công bố công khai danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp đã ký hợp đồng trên trang thông tin hoặc cổng thông tin điện tử của mình.
Cụ thể các tổ chức đó là:
- Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ quốc gia là cơ quan thông tin khoa học và công nghệ quốc gia thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ để cập nhật thông tin về các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt, nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia; tổng hợp thông tin về các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của các bộ, ngành và địa phương;
- Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan nhà nước khác ở trung ương (sau đây gọi là tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cấp bộ) để cập nhật thông tin về các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ và cấp cơ sở thuộc phạm vi quản lý;
- Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ thuộc cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cấp tỉnh) để cập nhật thông tin về các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh và cấp cơ sở thuộc phạm vi quản lý.
Nội dung xử lý thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ gồm những nội dung nào?
Cụ thể theo khoản 2 Điều 6 Nghị định 11/2014/NĐ-CP có quy định nội dung xử lý thông tin bao gồm:
- Tên nhiệm vụ;
- Thông tin về các cá nhân, tổ chức chủ trì và tham gia nhiệm vụ;
- Mục tiêu và nội dung nghiên cứu chính;
- Lĩnh vực nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
- Mục tiêu kinh tế - xã hội của nhiệm vụ;
- Phương pháp nghiên cứu và triển khai;
- Kết quả dự kiến;
- Thời gian thực hiện;
- Địa chỉ ứng dụng;
- Kinh phí thực hiện được phê duyệt và những nội dung khác theo yêu cầu.
Các tổ chức công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ của mình trên trang thông tin điện tử các nội dung gì?
Theo khoản 2 Điều 23 Thông tư 14/2014/TT-BKHCN quy định như sau:
Công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành sử dụng ngân sách nhà nước
1. Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ có trách nhiệm cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ thông tin về các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành, tổng hợp và công bố danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành thuộc phạm vi quản lý trên trang thông tin điện tử của mình và của cơ quan chủ quản tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ.
2. Những nội dung thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành được công bố công khai trên trang thông tin điện tử bao gồm:
a) Tên nhiệm vụ;
b) Tổ chức chủ trì nhiệm vụ;
c) Họ và tên chủ nhiệm nhiệm vụ;
d) Mục tiêu và nội dung chính của nhiệm vụ;
đ) Lĩnh vực nghiên cứu;
e) Phương pháp nghiên cứu;
g) Kết quả dự kiến;
h) Thời gian bắt đầu dự kiến và thời gian kết thúc dự kiến.
3. Vào ngày 31 tháng 12 hàng năm, các tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư này có trách nhiệm gửi Báo cáo tổng hợp về nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành trong năm theo Mẫu 13 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này về cơ quan nhà nước quản lý về khoa học và công nghệ của bộ, ngành, địa phương và Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
4. Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia có trách nhiệm công bố báo cáo tổng hợp danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành các cấp trên quy mô toàn quốc trong năm trên trang thông tin điện tử của mình và liên kết với trang thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Như vậy, những nội dung thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành được công bố công khai trên trang thông tin điện tử bao gồm:
a) Tên nhiệm vụ;
b) Tổ chức chủ trì nhiệm vụ;
c) Họ và tên chủ nhiệm nhiệm vụ;
d) Mục tiêu và nội dung chính của nhiệm vụ;
đ) Lĩnh vực nghiên cứu;
e) Phương pháp nghiên cứu;
g) Kết quả dự kiến;
h) Thời gian bắt đầu dự kiến và thời gian kết thúc dự kiến.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Dự án bất động sản có phải tuân thủ giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải cấp giấy phép xây dựng không?
- Bên mua bảo hiểm có được chuyển giao hợp đồng bảo hiểm tài sản theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm không?
- Mức thu phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp là 5.000.000 đồng đúng không?
- Chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ phục vụ ký phát hành hộ chiếu có gắn chíp điện tử của DS có hiệu lực trong bao lâu?
- Viết đoạn văn thể hiện tình cảm của em đối với người thân chọn lọc? Đặc điểm môn Ngữ Văn trong chương trình GDPT 2018 là gì?