Tổ chức có nhu cầu khai thác cơ sở dữ liệu tài nguyên biển và hải đảo thì trong phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu có những nội dung nào?

Tôi có câu hỏi thắc mắc là tổ chức có nhu cầu khai thác cơ sở dữ liệu tài nguyên biển và hải đảo thì trong phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu có những nội dung nào? Câu hỏi của anh Quang Đại đến từ Vũng Tàu.

Việc khai thác cơ sở dữ liệu tài nguyên biển và hải đảo thông qua mạng điện tử được thực hiện khi nào?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 13 Thông tư 20/2016/TT-BTNMT, có quy định về khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo thông qua mạng điện tử, thông qua hình thức hợp đồng như sau:

Khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo thông qua mạng điện tử, thông qua hình thức hợp đồng
1. Việc khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu thông qua mạng điện tử chỉ được thực hiện khi dữ liệu được yêu cầu cung cấp có thể truyền tải qua mạng điện tử và cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu có đủ điều kiện để cung cấp dữ liệu qua mạng điện tử. Trường hợp pháp luật có quy định về việc khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo qua mạng điện tử đối với dữ liệu cụ thể thì áp dụng quy định của pháp luật đó; trường hợp pháp luật chưa có quy định thì thực hiện theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.

Như vậy, theo quy định trên thì việc khai thác cơ sở dữ liệu tài nguyên biển và hải đảo thông qua mạng điện tử chỉ được thực hiện khi dữ liệu được yêu cầu cung cấp có thể truyền tải qua mạng điện tử và cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu có đủ điều kiện để cung cấp dữ liệu qua mạng điện tử.

Trường hợp pháp luật có quy định về việc khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo qua mạng điện tử đối với dữ liệu cụ thể thì áp dụng quy định của pháp luật đó; trường hợp pháp luật chưa có quy định thì thực hiện theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.

Cơ sở dữ liệu

Cơ sở dữ liệu tài nguyên biển và hải đảo (Hình từ Internet)

Tổ chức có nhu cầu khai thác cơ sở dữ liệu tài nguyên biển và hải đảo thì trong phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu có những nội dung nào?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 14 Thông tư 20/2016/TT-BTNMT, có quy định về khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu như sau:

Khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu
1. Việc khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu cung cấp dữ liệu được thực hiện theo các quy định của pháp luật chuyên ngành. Trường hợp pháp luật chuyên ngành chưa có quy định thì thực hiện theo quy định tại Điều này.
2. Tổ chức có nhu cầu khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu gửi văn bản yêu cầu, cá nhân có nhu cầu khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu gửi phiếu yêu cầu đến cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu. Văn bản yêu cầu của tổ chức phải có chữ ký của người đứng đầu tổ chức và đóng dấu xác nhận. Phiếu yêu cầu của cá nhân phải có chữ ký của người yêu cầu khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu. Văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu phải có các nội dung chính sau đây:
a) Tên, địa chỉ của tổ chức; họ và tên, nơi cư trú, địa chỉ, số chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc số hộ chiếu của cá nhân; số fax, điện thoại, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của tổ chức, cá nhân;
b) Danh mục và nội dung dữ liệu cần cung cấp;
c) Mục đích khai thác và sử dụng dữ liệu;
d) Hình thức khai thác và sử dụng dữ liệu, phương thức nhận kết quả.
Số lượng văn bản, phiếu yêu cầu là 01 bản.
3. Văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu được nộp trực tiếp tại cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu hoặc gửi qua đường bưu chính, mạng điện tử; văn bản yêu cầu của cơ quan nhà nước có thể được gửi qua đường công văn, fax.
Khi đến trực tiếp cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu để nhận dữ liệu, tổ chức phải xuất trình giấy giới thiệu; cá nhân phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, hộ chiếu cá nhân hoặc bản sao có chứng thực.

Như vậy, theo quy định trên thì tổ chức có nhu cầu khai thác cơ sở dữ liệu tài nguyên biển và hải đảo thì trong phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu có những nội dung sau:

- Tên, địa chỉ của tổ chức; họ và tên, nơi cư trú, địa chỉ, số chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc số hộ chiếu của cá nhân; số fax, điện thoại, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của tổ chức, cá nhân;

- Danh mục và nội dung dữ liệu cần cung cấp;

- Mục đích khai thác và sử dụng dữ liệu;

- Hình thức khai thác và sử dụng dữ liệu, phương thức nhận kết quả.

Tổ chức khai thác cơ sở dữ liệu tài nguyên biển và hải đảo có quyền và trách nhiệm như thế nào?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 16 Thông tư 20/2016/TT-BTNMT, có quy định về quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo như sau:

Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
2. Tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo có quyền và trách nhiệm sau đây:
a) Được cung cấp dữ liệu đầy đủ, chính xác, kịp thời theo quy định của Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan; thông báo kịp thời cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về những sai sót của dữ liệu mà mình đã được cung cấp;
b) Khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu đúng mục đích; chỉ được cung cấp cho bên thứ ba dữ liệu mà mình đã được cung cấp trong trường hợp đã có thỏa thuận hay được phép của cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và quy định của pháp luật có liên quan; tuân thủ đúng quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; chịu trách nhiệm về sai phạm của mình do khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu gây ra;
c) Truy cập đúng địa chỉ, mã truy cập; không được làm lộ địa chỉ, mã truy cập đã được cấp; chỉ được khai thác và sử dụng dữ liệu trong phạm vi được cung cấp, không xâm nhập trái phép cơ sở dữ liệu; không được thay đổi, xóa, hủy, sao chép, tiết lộ, hiển thị, di chuyển trái phép một phần hoặc toàn bộ cơ sở dữ liệu; không được tạo ra hoặc phát tán phần mềm độc hại làm rối loạn, thay đổi, phá hoại cơ sở dữ liệu;
d) Trả phí khai thác và sử dụng dữ liệu và các chi phí thực tế để in, sao, chụp, gửi dữ liệu qua dịch vụ bưu chính, fax (nếu có);
đ) Được quyền khiếu nại, khởi kiện, tố cáo theo quy định của pháp luật khi bị vi phạm quyền khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu của mình.

Như vậy, thì tổ chức khai thác cơ sở dữ liệu tài nguyên biển và hải đảo có quyền và trách nhiệm được quy định như trên.

Tài nguyên biển
Cơ sở dữ liệu
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Có xây dựng cơ sở dữ liệu dùng chung giữa Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Tổng cục Thống kê trong công tác thống kê và chia sẻ thông tin?
Pháp luật
Cơ sở dữ liệu trị giá hải quan do cơ quan nào xây dựng và hình thành từ những nguồn nào theo quy định?
Pháp luật
Hệ thống cơ sở dữ liệu đô thị liên thông trên nền GIS là gì? Các bước thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu đô thị liên thông trên nền GIS như thế nào?
Pháp luật
Cơ sở dữ liệu là gì? Hệ quản trị cơ sở dữ liệu là gì? Có bao nhiêu mức thể hiện của cơ sở dữ liệu?
Pháp luật
Cơ sở dữ liệu về tài sản chuyên ngành là gì? Việc xây dựng Cơ sở dữ liệu về tài sản chuyên ngành phải đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật nào?
Pháp luật
Dữ liệu hành chính là gì? Cơ sở dữ liệu hành chính được sử dụng trong hoạt động thống kê nhà nước gồm những gì?
Pháp luật
Cơ sở dữ liệu năng lượng là gì? Cơ quan nào chịu trách nhiệm dữ liệu được cập nhật vào cơ sở dữ liệu năng lượng?
Pháp luật
Danh mục cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ năm 2023? Nội dung cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ có những gì?
Pháp luật
Quản lý tổng hợp tài nguyên biển và hải đảo được thực hiện dựa trên những nguyên tắc như thế nào?
Pháp luật
Tổng hợp kết quả thống kê tài nguyên biển và hải đảo và báo cáo Chính phủ là trách nhiệm của cơ quan nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tài nguyên biển
433 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tài nguyên biển Cơ sở dữ liệu
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào