Tổ chức có bắt buộc phải khai báo nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng do việc tiến hành công việc bức xạ sinh ra hay không?

Tôi có thắc mắc liên quan đến nhiên liệu hạt nhân. Cho tôi hỏi tổ chức có bắt buộc phải khai báo nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng do việc tiến hành công việc bức xạ sinh ra hay không? Câu hỏi của chị Hoài Phương ở Lâm Đồng.

Tổ chức có bắt buộc phải khai báo nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng do việc tiến hành công việc bức xạ sinh ra hay không?

Theo quy định tại Điều 25 Luật Năng lượng nguyên tử 2008, được bổ sung bởi khoản 6 Điều 15 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 về xử lý, lưu giữ chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng như sau:

Xử lý, lưu giữ chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng
1. Tổ chức, cá nhân có chất thải phóng xạ phải thực hiện các quy định sau đây:
a) Thực hiện các biện pháp nhằm giảm thiểu chất thải phóng xạ ngay tại nguồn phát sinh;
b) Tách chất thải phóng xạ ra khỏi chất thải thường khi thu gom, xử lý;
c) Có phương án phân loại và xử lý chất thải phóng xạ.
2. Chất thải phóng xạ được xử lý bằng các giải pháp sau đây:
a) Lưu giữ để phân rã đối với chất thải phóng xạ có chu kỳ bán rã ngắn;
b) Chôn cất chất thải phóng xạ, nếu việc chôn cất không ảnh hưởng đến sức khỏe con người, môi trường;
c) Chuyển chất thải phóng xạ về dạng ít gây nguy hiểm cho con người, môi trường;
d) Lưu giữ tạm thời trong điều kiện bảo đảm an toàn, an ninh chờ xử lý nếu không thể áp dụng các biện pháp quy định tại các điểm a, b và c khoản này.
3. Tổ chức, cá nhân sử dụng nhiên liệu hạt nhân phải có phương án xử lý, lưu giữ nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng trong điều kiện bảo đảm an toàn, an ninh.
4. Tổ chức, cá nhân phải khai báo chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng do việc tiến hành công việc bức xạ sinh ra.
5. Tổ chức, cá nhân phải xin cấp giấy phép thực hiện dịch vụ lưu giữ chất thải phóng xạ.
6. Tổ chức, cá nhân chỉ được chôn cất chất thải phóng xạ khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép, báo cáo tình trạng chôn cất và lập bản đồ địa điểm chôn cất gửi cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân.
7. Nhà nước đầu tư xây dựng kho lưu giữ chất thải phóng xạ quốc gia.
8. Việc phân loại, xử lý chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng, nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng và việc lựa chọn địa điểm xây dựng kho lưu giữ chất thải phóng xạ quốc gia, lựa chọn địa điểm chôn cất chất thải phóng xạ được thực hiện theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
8a. Địa điểm kho lưu giữ chất thải phóng xạ quốc gia, địa điểm chôn cất chất thải phóng xạ được xác định trong quy hoạch bảo vệ môi trường, quy hoạch vùng và quy hoạch khác có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch, pháp luật về bảo vệ môi trường và pháp luật về năng lượng nguyên tử.
9. Bộ Xây dựng phê duyệt địa điểm kho lưu giữ chất thải phóng xạ quốc gia, địa điểm chôn cất chất thải phóng xạ theo quy hoạch đã được phê duyệt và theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

Theo quy định trên, tổ chức bắt buộc phải khai báo nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng do việc tiến hành công việc bức xạ sinh ra.

Nhiên liệu hạt nhân

Nhiên liệu hạt nhân (Hình từ Internet)

Không khai báo nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng thì tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính thế nào?

Theo điểm a khoản 4, khoản 5 Điều 5 Nghị định 107/2013/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về khai báo chất phóng xạ, chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng, thiết bị bức xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân, nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng như sau:

Vi phạm quy định về khai báo chất phóng xạ, chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng, thiết bị bức xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân, nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng
...
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không khai báo vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân, nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng;
b) Không khai báo chất thải phóng xạ do hoạt động của cơ sở hạt nhân sinh ra;
c) Khai báo không đầy đủ thông tin của vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân theo quy định.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động sử dụng thiết bị hạt nhân từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này.

Theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 107/2013/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức như sau:

Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân, tổ chức
1. Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân, trừ các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 9 Điều 6; Khoản 3 Điều 7; các Khoản 5, 6, 7, 8 Điều 14; Khoản 2 Điều 15; Khoản 2 Điều 22; các Điều 24, 25 và 26; Khoản 3 Điều 27 và Khoản 2 Điều 40 Nghị định này. Mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân là 1.000.000.000 đồng.
Mức phạt tiền đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính của tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức là 2.000.000.000 đồng.
...

Theo đó, tổ chức không khai báo nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.

Bên cạnh đó tổ chức này còn bị đình chỉ hoạt động sử dụng thiết bị hạt nhân từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm.

Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Bộ Khoa học và Công nghệ có quyền xử phạt tổ chức không khai báo nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng không?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 43 Nghị định 107/2013/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm c khoản 22 Điều 4 Nghị định 126/2021/NĐ-CP về thẩm quyền của Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Khoa học và Công nghệ như sau:

Thẩm quyền xử phạt của thanh tra chuyên ngành khoa học và công nghệ
...
3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Khoa học và Công nghệ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử có thời hạn; đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 500.000.000 đồng;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 3 Nghị định này.
...

Như vậy, tổ chức không khai báo nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền cao nhất là 40.000.000 đồng nên Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Bộ Khoa học và Công nghệ có quyền xử phạt tổ chức này.

Nhiên liệu hạt nhân
Vật liệu hạt nhân
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân bị thất lạc thì xử lý như thế nào? Nếu có vật thể bị nhiễm xạ thì sẽ xử lý ra sao?
Pháp luật
Muốn vận chuyển vật liệu hạt nhân cần đáp ứng những yêu cầu gì? Khi vận chuyển vật liệu hạt nhân nếu gặp sự cố thì giải quyết như thế nào?
Pháp luật
Công việc bức xạ theo Luật Năng lượng nguyên tử bao gồm những công việc gì? Vật liệu hạt nhân hoặc thiết bị hạt nhân được đảm bảo an ninh như thế nào?
Pháp luật
Nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân được đảm bảo an ninh như thế nào? Chất thải phóng xạ đã qua sử dụng được xử lý như thế nào?
Pháp luật
Khi phát hiện vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân bị bỏ rơi thì phải thông báo cho cơ quan nào?
Pháp luật
Người phạm tội tàng trữ trái phép vật liệu hạt nhân có tổ chức được hoãn chấp hành hình phạt tù khi đang mang thai không?
Pháp luật
Người sản xuất trái phép vật liệu hạt nhân có tổ chức sau đó tự thú thì có được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không?
Pháp luật
Người phát tán trái phép vật liệu hạt nhân dẫn gây thiệt hại tài sản 200.000.000 đồng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự thế nào?
Pháp luật
Người vận chuyển trái phép vật liệu hạt nhân qua biên giới sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự thế nào?
Pháp luật
Người chiếm đoạt vật liệu hạt nhân dẫn đến chết người là người bị bệnh nặng thì có được hoãn chấp hành hình phạt tù không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nhiên liệu hạt nhân
861 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nhiên liệu hạt nhân Vật liệu hạt nhân
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào