Tổ chức, cá nhân không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương tiền công trong trường hợp nào?

Tổ chức, cá nhân không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương tiền công trong những trường hợp nào? Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương tiền công là khi nào?

Tổ chức, cá nhân không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương tiền công trong trường hợp nào?

Theo Mục II Công văn 2783/CTTPHCM-TTHT năm 2024 hướng dẫn về quyết toán thuế thu nhập cá nhân thì đối tượng không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân bao gồm:

(1) Đối với cá nhân: Cá nhân có thu nhập từ tiền lương tiền công trong các trường hợp sau đây không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân:

- Cá nhân có số thuế thu nhập cá nhân phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống.

Cá nhân được miễn thuế trong trường hợp này tự xác định số tiền thuế được miễn, không bắt buộc phải nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân và không phải nộp hồ sơ miễn thuế. Trường hợp kỳ quyết toán từ năm 2019 trở về trước đã quyết toán trước thời điểm có hiệu lực của Nghị định 126/2020/NĐ-CP (ngày 05/12/2020) thì không xử lý hồi tố;

- Cá nhân có số thuế thu nhập cá nhân phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo;

- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này;

- Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động thì người lao động không phải quyết toán thuế TNCN đối với phần thu nhập này.

(2) Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công: Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công không phải quyết toán thuế TNCN bao gồm:

- Tổ chức, cá nhân trong năm không phát sinh trả thu nhập;

- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập tạm ngừng hoạt động, kinh doanh trọn năm dương lịch.

Tổ chức, cá nhân không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương tiền công trong trường hợp nào?

Tổ chức, cá nhân không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương tiền công trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương tiền công?

Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được quy định tại Điều 11 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 như sau:

Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
1. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số thu nhập quy định tại khoản 2 Điều 3 của Luật này mà đối tượng nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế.
2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thu nhập.

Như vậy, theo quy định trên thì thời điểm xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thu nhập.

Mức thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương tiền công theo quy định hiện nay là bao nhiêu?

Mức thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được hướng dẫn tại khoản 1 Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 như sau:

Biểu thuế luỹ tiến từng phần
1. Biểu thuế luỹ tiến từng phần áp dụng đối với thu nhập tính thuế quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này.
...

Đồng thời, căn cứ khoản 1 Điều 21 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 có quy định:

Thu nhập tính thuế
1. Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công là tổng thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 10 và Điều 11 của Luật này, trừ các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc, quỹ hưu trí tự nguyện, các khoản giảm trừ quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này.
Chính phủ quy định mức tối đa được trừ đối với khoản đóng góp quỹ hưu trí tự nguyện quy định tại khoản này.
2. Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, trúng thưởng, tiền bản quyền, nhượng quyền thương mại, nhận thừa kế, quà tặng là thu nhập chịu thuế quy định tại các điều 12, 13, 14, 15, 16, 17 và 18 của Luật này.

Theo đó, thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân đối với tiền lương, tiền công là tổng thu nhập chịu thuế trừ các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc, quỹ hưu trí tự nguyện, các khoản giảm trừ (nếu có) theo quy định.

Mức thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần như sau:

Bậc thuế

Phần thu nhập tính thuế/năm

(triệu đồng)

Phần thu nhập tính thuế/tháng

(triệu đồng)

Thuế suất (%)

1

Đến 60

Đến 5

5

2

Trên 60 đến 120

Trên 5 đến 10

10

3

Trên 120 đến 216

Trên 10 đến 18

15

4

Trên 216 đến 384

Trên 18 đến 32

20

5

Trên 384 đến 624

Trên 32 đến 52

25

6

Trên 624 đến 960

Trên 52 đến 80

30

7

Trên 960

Trên 80

35

Quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Khi nào người lao động phải tự quyết toán thuế thu nhập cá nhân?
Pháp luật
Không quyết toán thuế thu nhập cá nhân bị xử phạt như thế nào theo quy định của pháp luật hiện hành?
Pháp luật
Không có chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì có quyết toán thuế thu nhập cá nhân được không?
Pháp luật
Thu nhập vãng lai trên 10 triệu có được ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân hay là không?
Pháp luật
Làm việc tại hai nơi có được ủy quyền quyết toán thuế TNCN hay không? Khi nào thì được ủy quyền quyết toán thuế?
Pháp luật
Hạn chót quyết toán thuế TNCN trong năm 2025 là khi nào? Nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN ở đâu?
Pháp luật
Cá nhân tự quyết toán thuế thu nhập cá nhân online bị sai thì xử lý thế nào theo quy định hiện nay?
Pháp luật
Đối tượng nào không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật hiện hành?
Pháp luật
Mẫu 08/UQ-QTT-TNCN giấy ủy quyền quyết toán thuế TNCN mới nhất 2025? Mẫu quyết toán thuế TNCN của doanh nghiệp là mẫu nào?
Pháp luật
Đã quyết toán thuế TNDN rồi có nộp lại báo cáo tài chính được không? Hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế gồm những gì?
Pháp luật
Hướng dẫn lấy lại Tờ khai quyết toán thuế TNCN năm trước? Hạn chót nộp quyết toán thuế TNCN 2025 là khi nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Quyết toán thuế thu nhập cá nhân
780 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Quyết toán thuế thu nhập cá nhân

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Quyết toán thuế thu nhập cá nhân

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào