Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
...
3. Lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ
thu nhập tháng đóng BHXH
Trong đó, tỷ lệ lương hưu cộng thêm được tính như sau: Lấy 20 năm đóng BHXH tự nguyện làm chuẩn, nếu thêm mỗi năm thì được cộng thêm 2%, tối đa là 75%.
- Đối với lao động nữ:
Theo điểm b khoản 2 Điều 74 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, lao động nữ có đủ 15 năm đóng BHXH tự nguyện sẽ có tỷ lệ hưởng lương hưu là 45%.
Đối chiếu
Doanh nghiệp có cần thực hiện đối thoại định kỳ tại nơi làm việc hay không? Tôi vừa mới thành lập một doanh nghiệp nên chưa có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động quản lý vì thế tôi đang có vài thắc mắc cần được hỗ trợ. Cụ thể, tôi có nghe bạn tôi nhắc đến hàng năm công ty phải tổ chức đối thoại định kỳ tại nơi làm việc nhưng tôi không biết là điều
hằng tháng
1. Mức lương hưu hằng tháng của đối tượng đủ điều kiện quy định tại Điều 98 của Luật này được tính như sau:
a) Đối với lao động nữ bằng 45% mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 104 của Luật này tương ứng 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%;
b
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
...
3. Lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động thì được hưởng lương hưu.
4
tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều
tuổi nghỉ hưu cũng như là số năm đóng bảo hiểm xã hội.
Trong đó, số năm đóng bảo hiểm xã hội để được hưởng lương hưu ít nhất từ đủ 15 năm trở lên kể cả nam và nữ.
* Quy định nêu trên không áp dụng đối với đối tượng hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động (Điều 65 Luật Bảo hiểm xã hội 2024).
Đối với đối tượng tham gia BHXH tự nguyện:
Theo
kinh doanh, lao động nữ bị mất việc làm, ngư dân: Mức tối đa 03 triệu đồng/người/khóa học.
4. Người thuộc hộ cận nghèo: Mức tối đa 2,5 triệu đồng/người/khóa học.
5. Người học là phụ nữ, lao động nông thôn không thuộc các đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 của Điều này: Mức tối đa 02 triệu đồng/người/khóa học.
...
Theo đó, nếu đối tượng
thường theo khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động được quy định cụ thể như sau:
1. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62
20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm
Cho tôi hỏi người lao động công ty tôi nếu không hoàn thành công việc được giao thì có bị xem xét xử lý kỷ luật sa thải được hay không? Nếu được hoặc không thì căn cứ vào cơ sở nào anh chị cung cấp thêm để tôi có cơ sở giải quyết xử lý trường hợp này, vì việc không hoàn thành công việc công ty giao người lao động đã vi phạm nhiều lần chứ không
sản khi sinh con được pháp luật quy định như thế nào?
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản khi sinh con được quy định cụ thể theo Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
Thời gian hưởng chế độ khi sinh con
1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên
đóng BHXH tương ứng
Tỷ lệ cộng thêm
Từ ngày 01/01/2016 đến trước ngày 01/01/2018
45%
15 năm
Cứ thêm mỗi năm đóng BHXH thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ.
Từ ngày 01/01/2018 trở đi
45%
- Lao động nữ: 15 năm
- Lao động nam:
+ 16 năm nếu nghỉ hưu năm 2018;
+ 17 năm nếu nghỉ hưu năm 2019;
+ 18 năm nếu nghỉ hưu
của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan thì doanh nghiệp được lựa chọn mức hỗ trợ có lợi nhất.
Trường hợp nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa cùng đáp ứng điều kiện hỗ trợ theo quy định của Luật này thì ưu tiên lựa chọn doanh nghiệp nhỏ và vừa do phụ nữ làm chủ, doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nhiều lao động nữ hơn.
6. Doanh nghiệp nhỏ
cộng thêm được tính như sau: Lấy 20 năm đóng BHXH tự nguyện làm chuẩn, nếu thêm mỗi năm thì được cộng thêm 2%, tối đa là 75%.
- Đối với lao động nữ:
Theo điểm b khoản 2 Điều 74 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, lao động nữ có đủ 15 năm đóng BHXH tự nguyện sẽ có tỷ lệ hưởng lương hưu là 45%.
Đối chiếu với điều kiện hưởng lương hưu là phải đủ 20 năm đóng
bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính