theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.
2 Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong
1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ
tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Từ năm 2021 thì tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
Như vậy, có thể thấy, việc thực hiện lộ trình
Do nhu cầu và tâm lý của gia đình nên tôi được chị gái bảo lãnh sang sinh con ở nước ngoài để đảm bảo về trang thiết bị, công nghệ sinh đẻ, tạo bình ổn tâm lý. Cho tôi hỏi, tôi có được hưởng chế độ thai sản khi sinh con ở nước ngoài không? Trước đó tôi vẫn đi làm việc và đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ, chỉ có 2 tháng trước sinh là tôi không đóng bảo
lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
3. Người
Điều kiện để người chồng hưởng chế độ thai sản?
Căn cứ khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 đã liệt kê các trường hợp người lao động được hưởng chế độ thai sản gồm:
" 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ
với lao động nữ vào năm 2035.
+ Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
- Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm
lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (02-9-1945).
Theo quy định trên, ngày Phụ nữ Việt Nam 20 10 2024 không phải là ngày lễ lớn trong năm.
Ngày phụ nữ Việt Nam 20 10 công đoàn có phải bắt buộc tặng quà cho người lao động nữ không?
Căn cứ vào khoản 2 Điều 6 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 4290/QĐ-TLĐ năm 2022 của Tổng Liên đoàn Lao động
Giả sử người lao động bị bệnh lao từ bên ngoài thì có được xem là bệnh nghề nghiệp không? Công ty tôi có người lao động bị bệnh lao, mặc dù môi trường làm việc không ô nhiễm, khói bụi hay có các tác nhân gây bệnh lao phổi. Vậy hướng xử lý, giải quyết chế độ cho người lao động như thế nào?
. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04
phải tặng quà vào ngày Phụ nữ Việt Nam 20 10 cho người lao động nữ hay không?
Căn cứ vào khoản 2 Điều 6 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 4290/QĐ-TLĐ năm 2022 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam quy định về chi tài chính tại công đoàn cơ sở như sau:
Chi tài chính tại công đoàn cơ sở
...
2.5. Chi tuyên truyền các hoạt động về giới và bình
theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.
2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động
Điều kiện hưởng chế độ thai sản có bắt buộc là tháng liền kề trước khi sinh phải đóng bảo hiểm xã hội không? Em dự sinh vào 3/4/2023 tuy nhiên tháng 3 này em lại không đi làm và có xin nghỉ không lương nên không được đóng bảo hiểm xã hội. Vậy tháng liền kề ngay trước tháng sinh con không đóng bảo hiểm xã hội thì có được nhận tiền chế độ thai sản
Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định về tuổi nghỉ hưu trong diều kiện lao động bình thường cụ thể như sau:
1. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động
thai sản gồm những gì?
Theo Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định hồ sơ hưởng chế độ thai sản như sau:
- Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm:
(1) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
(2) Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp
tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019;
Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động