Website thương mại điện tử có phải là sàn giao dịch thương mại điện tử không?
Căn cứ theo khoản 8, khoản 9 Điều 3 Nghị định 52/2013/NĐ-CP quy định như sau:
Website thương mại điện tử (dưới đây gọi tắt là website) là trang thông tin điện tử được thiết lập để phục vụ một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động mua bán hàng hóa hay cung ứng dịch
Nội dung quản lý nhà nước về thương mại điện tử được quy định thế nào?
Căn cứ Điều 5 Nghị định 52/2013/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 85/2021/NĐ-CP quy định về nội dung quản lý nhà nước về thương mại điện tử như sau:
Nội dung quản lý nhà nước về thương mại điện tử
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách, chiến
Trong thương mại điện tử, trách nhiệm bảo vệ thông tin cá nhân của người tiêu dùng được quy định thế nào?
Căn cứ Điều 68 Nghị định 52/2013/NĐ-CP quy định về trách nhiệm bảo vệ thông tin cá nhân của người tiêu dùng như sau:
Trách nhiệm bảo vệ thông tin cá nhân của người tiêu dùng
1. Trong quá trình hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, nếu
Thông tin về hoạt động khuyến mại trên website khuyến mại trực tuyến bao gồm những nội dung nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 40 Nghị định 52/2013/NĐ-CP quy định về thông tin về hoạt động khuyến mại trên website khuyến mại trực tuyến như sau:
Thông tin về hoạt động khuyến mại trên website khuyến mại trực tuyến
1. Thông tin về từng hoạt động khuyến mại
Tiêu chí đánh giá tính toàn vẹn của chứng từ điện tử trong giao dịch thương mại là gì? Chứng từ điện tử trong giao dịch thương mại có giá trị pháp lý như bản gốc nếu đáp ứng tiêu chí này?
Căn cứ theo Điều 9 Nghị định 52/2013/NĐ-CP quy định như sau:
Giá trị pháp lý như bản gốc
1. Chứng từ điện tử trong giao dịch thương mại có giá trị pháp lý
kinh doanh trên môi trường thương mại điện tử.
Hoạt động thương mại điện tử là việc tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động thương mại bằng phương tiện điện tử có kết nối với mạng Internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác. (khoản 1 Điều 3 Nghị định 52/2013/NĐ-CP)
Thuế thương mại điện tử là gì? (Hình từ Internet)
Bán
trường hợp bạn thực hiện hoạt động kinh doanh bán hàng sẽ phải đăng ký dưới hình thức hộ gia đình hoặc doanh nghiệp.
Bán hàng trên website
Tải trọn bộ văn bản về Bán hàng trên website hiện hành: Tại Đây
Điều kiện để mở website bán hàng là gì?
Căn cứ theo Điều 52 Nghị định 52/2013/NĐ-CP (sửa đổi một số nội dung bởi khoản 1 Điều 10 và Điều 11 Nghị
Điều 39 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP.
- Website thực hiện khuyến mại cho hàng hóa của thương nhân, tổ chức, cá nhân khác theo các điều khoản của hợp đồng dịch vụ khuyến mại dưới những hình thức sau:
+ Tặng hàng hóa hoặc đưa hàng mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền;
+ Bán hàng với giá thấp hơn giá bán hàng trước đó, được áp dụng trong một
Người sở hữu website thương mại điện tử bán hàng được xem là người cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử hay không?
Chủ thể của hoạt động thương mại điện tử theo quy định tại Điều 24 Nghị định 52/2013/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 85/2021/NĐ-CP bao gồm:
- Các thương nhân, tổ chức, cá nhân thiết lập website thương
Đăng ký đối với website thương mại điện tử
Về vấn đề đăng ký đối với website thương mại điện tử (TMĐT) thì đây không phải là quy định mới mà đã là quy định từ năm 2013 (theo quy định của Nghị định 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử). Quy định ở Thông tư 47/2014/TT-BCT chỉ là quy định hướng dẫn cụ thể cho Nghị định 52/2013/NĐ-CP, bao gồm cả phần
một cách vô cùng dễ dàng.
Theo tại khoản 9 Điều 3 Nghị định 52/2013/NĐ-CP thì sàn giao dịch thương mại điện tử là website thương mại điện tử cho phép các thương nhân, tổ chức, cá nhân không phải chủ sở hữu website có thể tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên đó.
Đồng thời tại khoản 4 Điều 3 Thông tư 59/2015/TT
điện tử theo quy định tại Khoản 3 Điều 56 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP.
2. Thương nhân, tổ chức thiết lập website thương mại điện tử khi ngừng hoạt động hoặc chuyển nhượng website phải thông báo cho Bộ Công Thương trước 7 ngày làm việc để chấm dứt đăng ký. Việc thông báo này được thực hiện trực tuyến qua tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp khi tiến
Điều kiện tiến hành hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử là gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 63 Nghị định 52/2013/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 22 Điều 1 Nghị định 85/2021/NĐ-CP quy định về điều kiện tiến hành hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử như sau:
Hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử
1. Điều
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử đăng ký hoạt động ở cơ quan nào?
Căn cứ khoản 15 Điều 3 Nghị định 52/2013/NĐ-CP quy định về dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử như sau:
Dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử là dịch vụ của bên thứ ba về lưu trữ và bảo đảm tính toàn vẹn của chứng từ điện tử do các bên khởi tạo trong quá
Cá nhân bán hàng trên sàn giao dịch thương mại điện tử có cần phải cung cấp thông tin về vận chuyển và giao nhận hàng hàng hóa không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Nghị định 52/2013/NĐ-CP có quy định về trách nhiệm của người bán trên sàn giao dịch thương mại điện tử như sau:
Trách nhiệm của người bán trên sàn giao dịch thương mại
Bất kì cá nhân nào cũng có thể thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử đúng không?
Bất kì cá nhân nào cũng có thể thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử đúng không?
Điều kiện thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử theo quy định tại Điều 54 Nghị định 52/2013/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 10
Điều 55 Nghị định 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử :
“1. Thương nhân, tổ chức tiến hành đăng ký trực tuyến với Bộ Công Thương về việc thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử sau khi website đã được hoàn thiện với đầy đủ cấu trúc, tính năng và thông tin theo đề án cung cấp dịch vụ, đã hoạt động tại địa chỉ tên miền được đăng ký và