Chứng từ điện tử trong giao dịch thương mại bao gồm những loại nào?
Chứng từ điện tử trong giao dịch thương mại
Căn cứ khoản 3 Điều 3 Nghị định 52/2013/NĐ-CP có quy định như sau:
"3. Chứng từ điện tử trong giao dịch thương mại (dưới đây gọi tắt là chứng từ điện tử) là hợp đồng, đề nghị, thông báo, xác nhận hoặc các tài liệu khác ở dạng thông
Website thương mại điện tử là gì? Sàn giao dịch thương mại điện tử là gì?
Theo khoản 8 Điều 3 Nghị định 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử thì website thương mại điện tử được định nghĩa như sau:
"8. Website thương mại điện tử (dưới đây gọi tắt là website) là trang thông tin điện tử được thiết lập để phục vụ một phần hoặc toàn bộ quy trình của
Thương mại điện tử là gì?
Theo khoản 1 Điều 3 Luật Thương mại 2005 thì hoạt động thương mại được hiểu là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác.
Tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 52/2013/NĐ-CP định nghĩa rằng hoạt động thương mại điện tử
Website khuyến mại trực tuyến có phải là một hình thức của website thương mại điện tử hay không?
Tại khoản 10 Điều 3 Nghị định 52/2013/NĐ-CP quy định về website khuyến mại trực tuyến cụ thể như sau:
"Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
10. Website khuyến mại trực tuyến là website thương mại điện tử do thương nhân, tổ chức thiết lập để thực hiện
Thông tin cá nhân dùng để mua hàng trên các trang thương mại điện tử có được đảm bảo bảo mật hay không?
Thông tin cá nhân dùng để mua hàng trên các trang thương mại điện tử có được đảm bảo bảo mật hay không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 13 Điều 3 Nghị định 52/2013/NĐ-CP, thông tin cá nhân của người tiêu dùng được hiểu như sau:
"Điều 3
Thông tin về giá cả trên website thương mại điện tử có bắt buộc để tiền VNĐ hay không?
Thông tin về giá cả trên website thương mại điện tử có bắt buộc để tiền VNĐ hay không? (Hình từ Internet)
Căn cứ khoản 8 Điều 3 Nghị định 52/2013/NĐ-CP quy định:
Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
8
Việc giải quyết khiếu nại, tranh chấp trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử được thực hiện như thế nào?
Theo quy định tại khoản 5 Điều 76 Nghị định 52/2013/NĐ-CP quy định về giải quyết tranh chấp trong thương mại điện tử:
Theo đó, việc giải quyết khiếu nại, tranh chấp trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử được quy định như
tại cơ quan, tổ chức có quyền lựa chọn nộp một trong ba hình thức bản sao trên.
3. Đề án cung cấp dịch vụ theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP.
4. Quy chế quản lý hoạt động của website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử bao gồm các nội dung sau:
a) Các nội dung quy định tại Điều 38 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP;
b) Cơ chế xử
định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 1 Điều 56 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP.
...
Như vậy, theo quy định trên khi thay đổi tên ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử trên thiết bị di động thì cần phải thông báo cho Bộ Công thương trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày có sự thay đổi thông tin.
Ứng dụng cung
Người cung cấp dịch vụ đấu giá trực tuyến là ai?
Người cung cấp dịch vụ đấu giá trực tuyến được quy định tại khoản 1 Điều 44 Nghị định 52/2013/NĐ-CP như sau:
Cung cấp dịch vụ đấu giá trực tuyến
1. Thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ đấu giá trực tuyến (dưới đây gọi tắt là người cung cấp dịch vụ đấu giá trực tuyến) là thương nhân, tổ chức
trên đó.
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 38 Nghị định 52/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a khoản 17 Điều 1 Nghị định 85/2021/NĐ-CP, và đIểm b khoản 17 Điều 1 Nghị định 85/2021/NĐ-CP) như sau:
Quy chế hoạt động của sàn giao dịch thương mại điện tử
1. Quy chế hoạt động của sàn giao dịch thương mại điện tử phải được thể hiện trên trang chủ
Thời điểm người mua bấm đặt hàng trên website thương mại điện tử có được xem là thời điểm giao kết hợp đồng hay không?
Khi sử dụng chức năng đặt hàng trực tuyến trên website thương mại điện tử, thời điểm giao kết hợp đồng được quy định tại Điều 21 Nghị định 52/2013/NĐ-CP như sau:
"Điều 21. Thời điểm giao kết hợp đồng khi sử dụng chức năng đặt
Việc xây dựng chính sách bảo vệ thông tin cá nhân của người tiêu dùng trong giao dịch thương mại điện tử được quy định như thế nào?
Theo Điều 69 Nghị định 52/2013/NĐ-CP quy định về chính sách bảo vệ thông tin cá nhân của người tiêu dùng cụ thể như sau:
(1) Thương nhân, tổ chức, cá nhân thu thập và sử dụng thông tin cá nhân của người tiêu dùng
Website thương mại điện tử là gì?
Theo khoản 8 Điều 3 Nghị định 52/2013/NĐ-CP giải thích từ ngữ như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
[...]
8. Website thương mại điện tử (dưới đây gọi tắt là website) là trang thông tin điện tử được thiết lập để phục vụ một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động mua bán hàng hóa hay cung ứng dịch vụ, từ trưng
Tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử phải gỡ bỏ thông tin về hàng hóa, dịch vụ vi phạm pháp luật trong thời gian bao lâu?
Căn cứ theo quy định tại khoản 8 Điều 36 Nghị định 52/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a khoản 16 Điều 1 Nghị định 85/2021/NĐ-CP về trách nhiệm của thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch
Nhà đầu tư nước ngoài có nhu cầu đầu tư vào Việt Nam trong lĩnh vực dịch vụ thương mại điện tử có bắt buộc phải thành lập doanh nghiệp hay không?
Theo quy định tại Điều 67c Nghị định 52/2013/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 24 ĐIều 1 Nghị định 85/2021/NĐ-CP quy định về điều kiện tiếp cận thị trường của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực dịch vụ
Đặt hàng trực tuyến khi thực hiện giao dịch thương mại điện tử có phải là một hình thức mua hàng không?
Căn cứ quy định tại khoản 12 Điều 3 Nghị định 52/2013/NĐ-CP về chức năng đặt hàng trực tuyến như sau:
"Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
12. Chức năng đặt hàng trực tuyến là một chức năng được cài đặt trên website thương mại điện tử hoặc trên
Hoạt động thương mại điện tử là gì?
Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 52/2013/NĐ-CP quy định về hoạt động thương mại điện tử như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hoạt động thương mại điện tử là việc tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động thương mại bằng phương tiện
Website thương mại điện tử bán hàng thời trang thì có cần đăng ký hay không?
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định 52/2013/NĐ-CP (sửa đổi bởi điểm a khoản 16 Điều 1 Nghị định 85/2021/NĐ-CP), khoản 1 Điều 41, khoản 1 Điều 46 Nghị định 52/2013/NĐ-CP thì chỉ có các loại hình website sau đây có trách nhiệm phải thực hiện đăng ký:
- Website
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động thương mại điện tử tại Việt Nam thông qua website bán hàng có phải thông báo website thương mại điện tử không?
Căn cứ tại Điều 27 Nghị định 52/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định 85/2021/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu website thương mại điện