Thời điểm người mua bấm đặt hàng trên website thương mại điện tử có được xem là thời điểm giao kết hợp đồng hay không?

Thời điểm người mua bấm đặt hàng trên website thương mại điện tử có được xem là thời điểm giao kết hợp đồng hay không? Tôi là sinh viên luật, hiện có kinh doanh một số mặt hàng quần áo lên shopee để bán. Tôi thắc mắc việc người mua bấm đặt hàng để mua quần áo của tôi có phải chính là một hình thức giao kết hợp đồng hay không? Website thương mại điện tử cần cung cấp điều khoản thông tin gì đối với hợp đồng này hay không? Khi nào thì đề nghị giao kết hợp đồng trên được xem là hết hiệu lực?

Thời điểm người mua bấm đặt hàng trên website thương mại điện tử có được xem là thời điểm giao kết hợp đồng hay không?

Khi sử dụng chức năng đặt hàng trực tuyến trên website thương mại điện tử, thời điểm giao kết hợp đồng được quy định tại Điều 21 Nghị định 52/2013/NĐ-CP như sau:

"Điều 21. Thời điểm giao kết hợp đồng khi sử dụng chức năng đặt hàng trực tuyến trên website thương mại điện tử
Thời điểm giao kết hợp đồng khi sử dụng chức năng đặt hàng trực tuyến trên website thương mại điện tử là thời điểm khách hàng nhận được trả lời của thương nhân, tổ chức, cá nhân bán hàng chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng theo quy định tại Khoản 2 Điều 19 Nghị định này."

Dẫn chiếu đến quy định tại Điều 19 Nghị định 52/2013/NĐ-CP:

"Điều 19. Trả lời đề nghị giao kết hợp đồng
1. Trả lời chấp nhận hoặc không chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng phải được thực hiện dưới hình thức phù hợp để thông tin có thể lưu trữ, in và hiển thị được tại hệ thống thông tin của khách hàng.
2. Khi trả lời chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng của khách hàng, thương nhân, tổ chức, cá nhân bán hàng phải cung cấp cho khách hàng những thông tin sau:
a) Danh sách toàn bộ hàng hóa hoặc dịch vụ khách hàng đặt mua, số lượng, giá của từng sản phẩm và tổng giá trị hợp đồng;
b) Thời hạn giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ;
c) Thông tin liên hệ để khách hàng có thể hỏi về tình trạng thực hiện hợp đồng khi cần thiết."

Căn cứ những quy định trên, thời điểm giao kết hợp đồng khi tiến hành các giao dịch trên website thương mại điện tử là thời điểm khách hàng nhận được trả lời của thương nhân, tổ chức, cá nhân bán hàng chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng được quy định cụ thể như trên, không phải thời điểm khách hàng bấm vào nút "đặt hàng".

Đặt hàng trên website thương mại điện tử

Đặt hàng trên website thương mại điện tử

Website thương mại điện tử phải cung cấp nội dung điều khoản gì đối với hợp đồng?

Việc cung cấp các điều khoản của hợp đồng khi sử dụng chức năng đặt hàng trực tuyến trên website thương mại điện tử theo quy định tại Điều 16 Nghị định 52/2013/NĐ-CP cụ thể như sau:

"Website thương mại điện tử có chức năng đặt hàng trực tuyến phải cung cấp cho khách hàng thông tin về các điều khoản của hợp đồng được quy định từ Điều 30 đến Điều 34 Nghị định này trước thời điểm khách hàng gửi đề nghị giao kết hợp đồng."

Dẫn chiếu đến các quy định từ Điều 30 đến Điều 34 Nghị định 52/2013/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 12, khoản 13 và khoản 14 Điều 1 Nghị định 85/2021/NĐ-CP, những điều khoản cần cung cấp cụ thể bao gồm:

(1) Thông tin về hàng hóa, dịch vụ

- Đối với hàng hóa, dịch vụ được giới thiệu trên website, người bán phải cung cấp những thông tin để khách hàng có thể xác định chính xác các đặc tính của hàng hóa, dịch vụ nhằm tránh sự hiểu nhầm khi quyết định việc đề nghị giao kết hợp đồng.

- Thông tin về hàng hóa công bố trên website phải bao gồm các nội dung bắt buộc thể hiện trên nhãn hàng hóa theo quy định pháp luật về nhãn hàng hóa, trừ các thông tin có tính chất riêng biệt theo sản phẩm như: năm, tháng, ngày sản xuất; hạn sử dụng; số lô sản xuất; số khung, số máy.

- Người bán hàng hóa, dịch vụ phải đáp ứng điều kiện đầu tư, kinh doanh thuộc danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện phải công bố số, ngày cấp và nơi cấp Giấy phép, Giấy chứng nhận đủ điều kiện, văn bản xác nhận, hoặc các hình thức văn bản khác theo quy định pháp luật về điều kiện kinh doanh của ngành, nghề đó.

(2) Thông tin về giá cả

- Thông tin về giá hàng hóa hoặc dịch vụ, nếu có, phải thể hiện rõ giá đó đã bao gồm hay chưa bao gồm những chi phí liên quan đến việc mua hàng hóa hoặc dịch vụ như thuế, phí đóng gói, phí vận chuyển và các chi phí phát sinh khác.

- Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác, nếu thông tin giá hàng hóa hoặc dịch vụ niêm yết trên website không thể hiện rõ giá đó đã bao gồm hay chưa bao gồm những chi phí liên quan đến việc mua hàng hóa hoặc dịch vụ như thuế, phí đóng gói, phí vận chuyển và các chi phí phát sinh khác thì giá này được hiểu là đã bao gồm mọi chi phí liên quan nói trên.

- Đối với dịch vụ trên các website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử quy định tại Mục 2 và 4 Chương này, website phải công bố thông tin chi tiết về cách thức tính phí dịch vụ và cơ chế thanh toán.

(3) Thông tin về điều kiện giao dịch chung

- Thương nhân, tổ chức, cá nhân phải công bố những điều kiện giao dịch chung đối với hàng hóa hoặc dịch vụ giới thiệu trên website, bao gồm:

+ Các điều kiện hoặc hạn chế trong việc cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ, như giới hạn về thời gian hay phạm vi địa lý, nếu có;

+ Chính sách kiểm hàng; chính sách hoàn trả, bao gồm thời hạn hoàn trả, phương thức trả hoặc đổi hàng đã mua, cách thức lấy lại tiền, chi phí cho việc hoàn trả này;

+ Chính sách bảo hành sản phẩm, nếu có;

+ Các tiêu chuẩn dịch vụ, quy trình cung cấp dịch vụ, biểu phí và các điều khoản khác liên quan đến việc cung cấp dịch vụ, bao gồm cả những điều kiện và hạn chế nếu có;

+ Nghĩa vụ của người bán và nghĩa vụ của khách hàng trong mỗi giao dịch.

- Các điều kiện giao dịch chung phải có màu chữ tương phản với màu nền của phần website đăng các điều kiện giao dịch chung đó và ngôn ngữ thể hiện điều kiện giao dịch chung phải bao gồm tiếng Việt.

- Trong trường hợp website có chức năng đặt hàng trực tuyến, người bán phải có cơ chế để khách hàng đọc và bày tỏ sự đồng ý riêng với các điều kiện giao dịch chung trước khi gửi đề nghị giao kết hợp đồng.

(4) Thông tin về vận chuyển và giao nhận

- Thương nhân, tổ chức, cá nhân phải công bố những thông tin sau về điều kiện vận chuyển và giao nhận áp dụng cho hàng hóa hoặc dịch vụ giới thiệu trên website:

+ Các phương thức giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ;

+ Thời hạn ước tính cho việc giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ, có tính đến yếu tố khoảng cách địa lý và phương thức giao hàng;

+ Các giới hạn về mặt địa lý cho việc giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ, nếu có.

+ Phân định trách nhiệm của thương nhân, tổ chức cung ứng dịch vụ logistics về cung cấp chứng từ hàng hóa trong quá trình giao nhận.

- Trường hợp phát sinh chậm trễ trong việc giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ, thương nhân, tổ chức, cá nhân phải có thông tin kịp thời cho khách hàng và tạo cơ hội để khách hàng có thể hủy hợp đồng nếu muốn.

(5) Thông tin về các phương thức thanh toán

- Thương nhân, tổ chức, cá nhân phải công bố toàn bộ các phương thức thanh toán áp dụng cho hàng hóa hoặc dịch vụ giới thiệu trên website, kèm theo giải thích rõ ràng, chính xác để khách hàng có thể hiểu và lựa chọn phương thức thanh toán phù hợp.

- Nếu website thương mại điện tử có chức năng thanh toán trực tuyến, thương nhân, tổ chức, cá nhân phải thiết lập cơ chế để khách hàng sử dụng chức năng này được rà soát và xác nhận thông tin chi tiết về từng giao dịch thanh toán trước khi thực hiện việc thanh toán.

Như vậy, để tiến hành giao kết hợp đồng giao dịch hàng hóa, website thương mại điện tử cần tiến hành cung cấp những điều khoản trên đây đến với khách hàng trước thời điểm khách hàng gửi đề nghị giao kết hợp đồng.

Đề nghị giao kết hợp đồng trên website thương mại điện tử bị chấm dứt khi nào?

Căn cứ Điều 20 Nghị định 52/2013/NĐ-CP quy định về vấn đề chấm dứt đề nghị giao kết hợp đồng như sau:

"1. Trường hợp thương nhân, tổ chức, cá nhân bán hàng có công bố thời hạn trả lời đề nghị giao kết hợp đồng, nếu hết thời hạn này mà khách hàng vẫn không được trả lời thì đề nghị giao kết hợp đồng của khách hàng chấm dứt hiệu lực. Việc trả lời chấp nhận sau thời hạn này được coi là một đề nghị giao kết hợp đồng khác từ phía thương nhân, tổ chức, cá nhân bán hàng.
2. Trường hợp thương nhân, tổ chức, cá nhân bán hàng không công bố rõ thời hạn trả lời đề nghị giao kết hợp đồng, nếu trong vòng 12 (mười hai) giờ kể từ khi gửi đề nghị giao kết hợp đồng, khách hàng không nhận được trả lời đề nghị giao kết hợp đồng thì đề nghị giao kết hợp đồng của khách hàng được coi là chấm dứt hiệu lực."

Như vậy, thời điểm giao kết hợp đồng khi tiến hành các giao dịch trên website thương mại điện tử là thời điểm khách hàng nhận được trả lời của thương nhân, tổ chức, cá nhân bán hàng chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng. Trước thời điểm khách hàng gửi đề nghị giao kết hợp đồng, website thương mại điện tử phải tiến hành cung cấp những điều khoản thông tin cụ thể liên quan đến với khách hàng. Bên cạnh đó, pháp luật hiện hành cũng quy định cụ thể về vấn đề chấm dứt đề nghị giao kết hợp đồng để các thương nhân, tổ chức, cá nhân liên quan có thể áp dụng thực hiện một cách thống nhất.

Website thương mại điện tử
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Thông tin về hàng hóa, dịch vụ của website thương mại điện tử được quy định thế nào?
Pháp luật
Khách hàng trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử có phải là người tiêu dùng hay không?
Pháp luật
Website thương mại điện tử bán hàng là gì? Người bán hàng trên website thương mại điện tử phải cung cấp thông tin nào?
Pháp luật
Bán hàng trên website thương mại điện tử phải cung cấp thông tin gì về giá cả, phương thức thanh toán?
Pháp luật
Thông báo thiết lập website thương mại điện tử với Bộ Công thương được thực hiện theo thủ tục như thế nào?
Pháp luật
Công ty muốn thay đổi một vài thông tin liên quan đến chủ sở hữu website thương mại điện tử thì phải làm thủ tục gì?
Pháp luật
Website chỉ dùng giới thiệu quảng cáo hàng hóa nhưng không bán hàng thì có phải thông báo với Bộ Công Thương hay không?
Thương nhân bị chấm dứt hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử trong trường hợp nào?
Thương nhân bị chấm dứt hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử trong trường hợp nào?
Cách sửa đổi, bổ sung thông tin đã đăng ký website thương mại điện tử bán hàng như thế nào? Thời hạn đăng ký lại đối với website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử khi nhận chuyển nhượng website là bao lâu?
Thời hạn đăng ký lại đối với website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử khi nhận chuyển nhượng website là bao lâu?
Cá nhân thực hiện việc phản ánh trực tuyến trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử phải cung cấp các thông tin nào?
Cá nhân thực hiện việc phản ánh trực tuyến trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử phải cung cấp các thông tin nào?
Pháp luật
Website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử có thể bị chấm dứt đăng ký trong những trường hợp nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Website thương mại điện tử
8,159 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Website thương mại điện tử

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Website thương mại điện tử

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào