Quyền của tổ chức phát sóng theo quy định của luật hiện hành?
Căn cứ theo quy định tại Điều 31 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được hướng dẫn bởi khoản 3 Điều 33 Nghị định 22/2022/NĐ-CP quy định về quyền của tổ chức phát sóng như sau:
- Tổ chức phát sóng có độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện các quyền sau đây:
+ Phát sóng, tái
chuyên trách Hội đồng nhân dân đô thị loại 2 được căn cứ theo STT 1 Mục III Bảng chuyển xếp số 3 Bảng chuyển xếp lương cũ sang lương mới đối với các chức danh do bầu cử của nhà nước thuộc diện xếp lương mới theo ngạch, bậc công chức hành chính và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 01/2005/TTLT-BNV-BTC quy định như sau
cho việc đàm phán, thanh toán tiền bản quyền trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 20, khoản 1 Điều 26, khoản 4 Điều 29, khoản 2 Điều 30, khoản 2 Điều 31 và khoản 1 Điều 33 của Luật Sở hữu trí tuệ.
Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan nộp hồ sơ cho Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đề nghị phê duyệt biểu mức và
, ghi hình được sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 26 và khoản 1 Điều 33 của Luật Sở hữu trí tuệ thực hiện theo thoả thuận của chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn, chủ sở hữu quyền liên quan đối với bản ghi âm, ghi hình đó. Trường hợp không đạt được thỏa thuận thì thực hiện phân chia theo tỷ lệ như sau: Chủ sở hữu quyền tác giả hưởng 50
sở hữu nhà là giao dịch dân sự có điều kiện nhưng vô hiệu do điều kiện của hợp đồng không thể xảy ra.
Quy định của pháp luật liên quan đến án lệ:
- Điều 23 Pháp lệnh Hợp đồng dân sự năm 1991 (tương ứng với khoản 6 Điều 406 Bộ luật Dân sự năm 2005, khoản 6 Điều 402 Bộ luật Dân sự năm 2015);
- Điều 21 Luật Nhà ở năm 2005 (tương ứng với Điều 10 Luật
xác định hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đó là hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện.
Quy định của pháp luật có liên quan đến án lệ:
Điều 125, Điều 126 và Điều 470 Bộ luật Dân sự năm 2005 (tương ứng với Điều 120, Điều 121 và Điều 462 Bộ luật Dân sự năm 2015).
Từ khóa của án lệ:
“Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất”; “Giao dịch dân sự có điều
Thế nào là bí mật kinh doanh?
Theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009), quy định quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí
Tên thương mại là gì? Nhãn hiệu là gì?
Để xác định trường hợp công ty nên làm thủ tục gì, thì trước tiên cần phân biệt giữa hai khái niệm tên thương mại - nhãn hiệu. Căn cứ Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009):
"16. Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ
ném; mỗi mạn bố trí 04 chiếc, trong đó, 2 chiếc có dây ném.
c) Ngoài các yêu cầu trên, trang bị cứu sinh của tàu thủy lưu trú du lịch ngủ đêm, nhà hàng nổi, khách sạn nổi còn phải thỏa mãn các yêu cầu được nêu trong Chương 1 Phần 10 Trang bị an toàn của Quy phạm phân cấp và đóng phương tiện thủy nội địa TCVN 5801:2005. Nếu do đặc điểm bố trí của tàu
Có được đăng ký bảo hộ chương trình máy tính với danh nghĩa giải pháp hữu ích?
Bảo hộ chương trình máy tính (Hình từ Internet)
Tại khoản 2 Điều 58 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về giải pháp hữu ích như sau:
Điều kiện chung đối với sáng chế được bảo hộ
...
2. Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích nếu
quy định tại khoản 3 Điều 121 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì chủ sở hữu bí mật kinh doanh là tổ chức, cá nhân có được bí mật kinh doanh một cách hợp pháp và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó.
Bí mật kinh doanh mà bên làm thuê, bên thực hiện nhiệm vụ được giao có được trong khi thực hiện công việc được thuê hoặc được giao thuộc quyền sở hữu
, dựa trên kết quả xử lý thông tin, dữ liệu từ quá trình đo đạc.
Theo Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009) quy định các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả, bao gồm:
Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả
1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm
của pháp luật.
Ngày 26/4/2019, bị đơn là ông Nguyễn Văn U có đơn kháng cáo toàn bộ Bản án dân sự sơ thẩm nêu trên.
Tại Bản án dân sự phúc thẩm số 646/2019/DS-PT ngày 13/12/2019, Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh quyết định:
Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn là ông Nguyễn Văn U; giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số 04/2019/DS-ST
Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam được quy định như thế nào?
Theo quy định tại khoản 12 Điều 4 Pháp lệnh ngoại hối 2005, sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh ngoại hối năm 2013, đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam là việc nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư tại Việt Nam.
Bên
Nhãn hiệu là gì?
Nhãn hiệu là gì? Nhãn hiệu nổi tiếng là gì?
Căn cứ theo khoản 16 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009) quy định như sau: Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.
Và tại khoản 20 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005
Bí mật kinh doanh là gì?
Bí mật kinh doanh là gì?
Căn cứ theo khoản 23 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi bởi bởi Khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009) quy định: Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh.
Bí mật kinh doanh có
Bí mật kinh doanh là gì?
Căn cứ theo khoản 23 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi bởi bởi Khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009) quy định: Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh.
Bí mật kinh doanh là gì?
Hành vi xâm phạm bí
/2007/TT-BKHCN;
(2) Tài liệu, mẫu vật, thông tin thể hiện đối tượng sở hữu công nghiệp đăng ký bảo hộ;
Trong đó nếu đăng ký với hình thức là sáng chế thì tài liệu của anh cần đáp ứng quy định tại Điều 102 Luật sở hữu trí tuệ 2005 và hướng dẫn tại điểm 23 mục 2 Thông tư 01/2007/TT-BKHCN được sửa đổi bởi Thông tư 16/2016/TT-BKHCN.
Nếu đăng ký với hình
Tên thương mại là gì?
Theo khoản 21 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009) quy định: Tên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.
Khu