Đối tượng được giao quản lý nguồn gen có quyền hưởng lợi ích do tổ chức, cá nhân tiếp cận nguồn gen chia sẻ không?
- Nhà nước giao cho đối tượng nào quản lý nguồn gen theo quy định của pháp luật?
- Đối tượng được giao quản lý nguồn gen có quyền hưởng lợi ích do tổ chức, cá nhân tiếp cận nguồn gen chia sẻ không?
- Đối tượng được giao quản lý nguồn gen có phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc quản lý nguồn gen không?
Nhà nước giao cho đối tượng nào quản lý nguồn gen theo quy định của pháp luật?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 55 Luật Đa dạng sinh học 2008 quy định về quản lý nguồn gen như sau:
Quản lý nguồn gen
1. Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ nguồn gen trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Nhà nước giao cho tổ chức, cá nhân quản lý nguồn gen theo quy định sau đây:
a) Ban quản lý khu bảo tồn, tổ chức được giao quản lý khu bảo tồn quản lý nguồn gen trong khu bảo tồn;
b) Chủ cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học, cơ sở nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, cơ sở lưu giữ, bảo quản nguồn gen quản lý nguồn gen thuộc cơ sở của mình;
c) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được giao quản lý, sử dụng đất, rừng, mặt nước quản lý nguồn gen thuộc phạm vi được giao quản lý, sử dụng;
d) Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý nguồn gen trên địa bàn, trừ trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này.
Theo quy định trên thì nhà nước giao cho tổ chức, cá nhân quản lý nguồn gen theo quy định sau:
- Ban quản lý khu bảo tồn, tổ chức được giao quản lý khu bảo tồn quản lý nguồn gen trong khu bảo tồn;
- Chủ cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học, cơ sở nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, cơ sở lưu giữ, bảo quản nguồn gen quản lý nguồn gen thuộc cơ sở của mình;
-Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được giao quản lý, sử dụng đất, rừng, mặt nước quản lý nguồn gen thuộc phạm vi được giao quản lý, sử dụng;
- Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý nguồn gen trên địa bàn, trừ trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này.
Đối tượng được giao quản lý nguồn gen có quyền hưởng lợi ích do tổ chức, cá nhân tiếp cận nguồn gen chia sẻ không? (Hình từ internet)
Đối tượng được giao quản lý nguồn gen có quyền hưởng lợi ích do tổ chức, cá nhân tiếp cận nguồn gen chia sẻ không?
Căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 56 Luật Đa dạng sinh học 2008 quy định như sau:
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được giao quản lý nguồn gen
1. Tổ chức, cá nhân được giao quản lý nguồn gen có các quyền sau đây:
a) Điều tra, thu thập nguồn gen được giao quản lý;
b) Trao đổi, chuyển giao, cung cấp nguồn gen được giao quản lý cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật;
c) Hưởng lợi ích do tổ chức, cá nhân tiếp cận nguồn gen chia sẻ theo quy định tại Điều 58 và Điều 61 của Luật này.
Theo quy định trên thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được giao quản lý nguồn gen có quyền hưởng lợi ích do tổ chức, cá nhân tiếp cận nguồn gen chia sẻ theo quy định tại Điều 58 và Điều 61 của Luật này.
Cụ thể quy định tại Điều 58 Luật Đa dạng sinh học 2008 quy định như sau:
Hợp đồng tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích
1. Sau khi đăng ký, tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp cận nguồn gen phải hợp đồng bằng văn bản với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được giao quản lý nguồn gen về việc tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích.
...
Và theo Điều 61 Luật Đa dạng sinh học 2008 quy định như sau:
Chia sẻ lợi ích từ việc tiếp cận nguồn gen
1. Lợi ích thu được từ việc tiếp cận nguồn gen phải được chia sẻ cho các bên sau đây:
a) Nhà nước;
b) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được giao quản lý nguồn gen;
c) Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép tiếp cận nguồn gen và các bên có liên quan khác được quy định trong giấy phép tiếp cận nguồn gen.
2. Lợi ích thu được từ việc tiếp cận nguồn gen phải được chia sẻ trên cơ sở hợp đồng tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích, các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Chính phủ quy định cụ thể việc quản lý, chia sẻ lợi ích thu được từ việc tiếp cận nguồn gen.
Như vậy, đối tượng được giao quản lý nguồn gen có quyền hưởng lợi ích do tổ chức, cá nhân tiếp cận nguồn gen chia sẻ theo quy định của pháp luật.
Đối tượng được giao quản lý nguồn gen có phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc quản lý nguồn gen không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 56 Luật Đa dạng sinh học 2008 thì đối tượng được giao quản lý nguồn gen có những nghĩa vụ sau:
- Thông báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về hoạt động trao đổi, chuyển giao, cung cấp nguồn gen cho tổ chức, cá nhân khác để sử dụng cho mục đích nghiên cứu phát triển và sản xuất sản phẩm thương mại;
- Hợp đồng tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích với tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép tiếp cận nguồn gen quy định tại Điều 59 của Luật này;
- Kiểm soát việc điều tra, thu thập nguồn gen của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép tiếp cận nguồn gen;
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc quản lý nguồn gen.
Như vậy, đối tượng được giao quản lý nguồn gen có nghĩa vụ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc quản lý nguồn gen theo quy định.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Ngày thế giới phòng chống bệnh AIDS đầu tiên diễn ra khi nào? 04 Nguyên tắc phòng chống HIV/AIDS?
- Người nộp thuế nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan chi trả thu nhập khi nào? Giấy chứng nhận đăng ký thuế cấp cho cá nhân có thông tin nào?
- Thể lệ cuộc thi Chữ đẹp Việt toàn quốc lần 2 năm 2024 chủ đề Ước mơ của em? Thể lệ cuộc thi viết chữ đẹp cấp Tiểu học?
- Mẫu quyết định bổ nhiệm Giám đốc công ty cổ phần mới nhất? Giám đốc công ty cổ phần do ai bổ nhiệm?
- Cách viết việc thực hiện cam kết tu dưỡng rèn luyện phấn đấu hằng năm trong bản kiểm điểm của Đảng viên cuối năm 2024?