Cộng tác viên tư vấn pháp luật có phải bồi thường thiệt hại cho khách hàng khi tư vấn sai không?
Theo Điều 8 Nghị định 77/2008/NĐ-CP quy định về quyền, nghĩa vụ của Trung tâm tư vấn pháp luật như sau:
Quyền, nghĩa vụ của Trung tâm tư vấn pháp luật
1. Trung tâm tư vấn pháp luật có các quyền sau đây:
a) Thực hiện vụ việc theo phạm vi quy định
hợp đồng cho chi nhánh của doanh nghiệp không đúng quy định của Luật này.
7. Lợi dụng hoạt động chuẩn bị nguồn lao động, tuyển chọn người lao động đi làm việc ở nước ngoài để thu tiền của người lao động trái pháp luật.
8. Thu tiền môi giới của người lao động.
9. Thu tiền dịch vụ của người lao động không đúng quy định của Luật này.
10. Áp dụng
, khởi nghiệp phát triển kinh tế có ứng dụng kết quả khoa học và công nghệ vào sản xuất, phục vụ đời sống theo đúng quy định của pháp luật và công khai, minh bạch, đúng đối tượng, địa chỉ, định mức theo sự ủy quyền của cá nhân, tổ chức phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Quỹ và quy định của pháp luật.
8. Tìm kiếm, lựa chọn các giải pháp công nghệ, các
ngành đào tạo mới, ngoài danh mục các ngành, chuyên ngành đào tạo đã được quy định, nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội và thực hiện trên cơ sở có đủ các điều kiện theo quy định; báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo theo dõi, kiểm tra.
8. Được phê duyệt chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ tổ chức tại Đại học quốc gia theo
, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động và việc thực hiện pháp luật, công tác quản lý nhà nước về thương mại biên giới, miền núi và vùng dân tộc theo quy định của pháp luật và phân công của Bộ trưởng.
8. Giúp Bộ trưởng hướng dẫn, quản lý hoạt động của các hội nghề nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, trao đổi hàng hóa biên giới theo
luật và tham gia hội nghề nghiệp khi được Bộ trưởng phân công.
8. Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị trong Bộ thực hiện hướng dẫn, chỉ đạo, theo dõi, tổng hợp việc thực hiện công tác quản lý nhà nước về thương mại và thị trường trong nước ở địa phương theo quy định của pháp luật và phân công của Bộ.
9. Tham gia với các đơn vị trong Bộ trong công
kinh tế trên phạm vi cả nước.
7. Giúp Bộ trưởng hướng dẫn, quản lý hoạt động của các hội nghề nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại và thị trường trong nước theo quy định của pháp luật và tham gia hội nghề nghiệp khi được Bộ trưởng phân công.
8. Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị trong Bộ thực hiện hướng dẫn, chỉ đạo, theo dõi, tổng hợp việc
quy định của pháp luật và tham gia hội nghề nghiệp khi được Bộ trưởng phân công.
8. Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị trong Bộ thực hiện hướng dẫn, chỉ đạo, theo dõi, tổng hợp việc thực hiện công tác quản lý nhà nước về thương mại và thị trường trong nước ở địa phương theo quy định của pháp luật và phân công của Bộ.
9. Tham gia với các đơn vị
tộc với các tổ chức nghiên cứu khoa học trong nước, quốc tế.
7. Quản lý và tổ chức thực hiện mục tiêu đào tạo cho học sinh, sinh viên, học viên học tập tại Học viện.
8. Xây dựng chương trình, biên soạn, xuất bản giáo trình, học liệu, sách chuyên khảo và Tạp chí khoa học phục vụ công tác giảng dạy, học tập và nghiên cứu của Học viện theo quy định
công của Bộ trưởng.
8. Giúp Bộ trưởng hướng dẫn, quản lý hoạt động của các hội nghề nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, trao đổi hàng hóa biên giới theo quy định của pháp luật.
9. Tham gia với các đơn vị trong Bộ trong công tác triển khai thực hiện kế hoạch, dự án, chương trình xúc tiến thương mại biên giới, miền núi, hải đảo và vùng dân tộc
sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước căn cứ vào yếu tố nào?
Yếu tố để chủ đầu tư tổ chức lựa chọn dự án sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước được quy định tại Điều 8 Nghị định 131/2022/NĐ-CP như sau:
Quy trình lựa chọn dự án sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước
Căn cứ kế hoạch sản xuất phim đã được phê duyệt và kết quả thẩm định kịch
chính đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13 và Điều 14 của Nghị định này trong phạm vi quản lý của địa phương mình theo thẩm quyền quy định tại Điều 15 Nghị định này.
...
Theo khoản 1 Điều 15 Nghị định 96/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Điểm a khoản 14 Điều 2 Nghị
biên giới có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13 và Điều 14 của Nghị định này trong phạm vi quản lý của địa phương mình theo thẩm quyền quy định tại Điều 15 Nghị định này.
...
Theo khoản 1 Điều 15 Nghị định 96/2020/NĐ
ban nhân dân các cấp nơi có biên giới có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13 và Điều 14 của Nghị định này trong phạm vi quản lý của địa phương mình theo thẩm quyền quy định tại Điều 15 Nghị định này.
...
Theo khoản 1 Điều
định 37/2022/NĐ-CP như sau:
Phân định thẩm quyền xử phạt
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp nơi có biên giới có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13 và Điều 14 của Nghị định này trong phạm vi quản lý của địa phương mình
được quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định 96/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 23 Điều 2 Nghị định 37/2022/NĐ-CP như sau:
Phân định thẩm quyền xử phạt
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp nơi có biên giới có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10
giới có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13 và Điều 14 của Nghị định này trong phạm vi quản lý của địa phương mình theo thẩm quyền quy định tại Điều 15 Nghị định này.
...
Theo khoản 1 Điều 15 Nghị định 96/2020/NĐ-CP, được
không được quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định 96/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 23 Điều 2 Nghị định 37/2022/NĐ-CP như sau:
Phân định thẩm quyền xử phạt
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp nơi có biên giới có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều
vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13 và Điều 14 của Nghị định này trong phạm vi quản lý của địa phương mình theo thẩm quyền quy định tại Điều 15 Nghị định này.
...
Theo khoản 1 Điều 15 Nghị định 96/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Điểm a khoản
nhập cảnh biên giới được quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định 96/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 23 Điều 2 Nghị định 37/2022/NĐ-CP như sau:
Phân định thẩm quyền xử phạt
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp nơi có biên giới có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8