Không giữ đúng trạng thái niêm phong đối với hồ sơ biên phòng khi tàu thuyền quá cảnh thì cá nhân bị xử phạt thế nào?

Tôi có một câu hỏi như sau: Không giữ đúng trạng thái niêm phong đối với hồ sơ biên phòng khi tàu thuyền quá cảnh thì cá nhân bị xử phạt thế nào? Tôi mong mình nhận được câu trả lời sớm. Câu hỏi của chị N.L.K ở Đồng Nai.

Không giữ đúng trạng thái niêm phong đối với hồ sơ biên phòng khi tàu thuyền quá cảnh thì cá nhân bị xử phạt thế nào?

Mức xử phạt đối với cá nhân không giữ đúng trạng thái niêm phong đối với hồ sơ biên phòng khi tàu thuyền quá cảnh được quy định tại điểm c khoản 3 Điều 9 Nghị định 96/2020/NĐ-CP như sau:

Hành vi vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng
...
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:
a) Không chấp hành hoặc cản trở việc kiểm tra, kiểm soát của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu cảng;
b) Người đi trên tàu thuyền, phương tiện thủy nội địa không có tên trong danh sách thuyền viên, danh sách hành khách đã khai báo, đăng ký khi đến, rời cửa khẩu cảng;
c) Không giữ đúng trạng thái niêm phong đối với hồ sơ biên phòng khi tàu thuyền quá cảnh, chuyển cảng;
d) Thuyền viên, hành khách nước ngoài trở lại tàu thuyền sau khi hoàn thành thủ tục nhập cảnh và rời tàu, từ tàu thuyền nước ngoài trở lại nội địa khi đã hoàn thành thủ tục xuất cảnh nhưng không thông báo cho Biên phòng cửa khẩu cảng.
...

Theo quy định trên, cá nhân không giữ đúng trạng thái niêm phong đối với hồ sơ biên phòng khi tàu thuyền quá cảnh có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

Hồ sơ biên phòng

Hồ sơ biên phòng (Hình từ Internet)

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt cá nhân không giữ đúng trạng thái niêm phong đối với hồ sơ biên phòng khi tàu thuyền quá cảnh không?

Việc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt cá nhân không giữ đúng trạng thái niêm phong đối với hồ sơ biên phòng khi tàu thuyền quá cảnh không được quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định 96/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 23 Điều 2 Nghị định 37/2022/NĐ-CP như sau:

Phân định thẩm quyền xử phạt
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp nơi có biên giới có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13 và Điều 14 của Nghị định này trong phạm vi quản lý của địa phương mình theo thẩm quyền quy định tại Điều 15 Nghị định này.
...

Theo khoản 1 Điều 15 Nghị định 96/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Điểm a khoản 14 Điều 2 Nghị định 37/2022/NĐ-CP quy định thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã như sau:

Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp nơi có biên giới
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
...

Căn cứ khoản 3 Điều 4 Nghị định 96/2020/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia
...
3. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân. Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức bằng hai lần thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân.
...

Theo đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia với mức phạt tiền cao nhất là 5.000.000 đồng đối với cá nhân và cao nhất là 10.000.000 đồng đối với tổ chức.

Do cá nhân không giữ đúng trạng thái niêm phong đối với hồ sơ biên phòng khi tàu thuyền quá cảnh có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền cao nhất là 3.000.000 đồng nên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt người này.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền lập biên bản đối với cá nhân không giữ đúng trạng thái niêm phong đối với hồ sơ biên phòng khi tàu thuyền quá cảnh không?

Theo quy định tại Điều 25 Nghị định 96/2020/NĐ-CP quy định về thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính như sau:

Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
1. Khi thi hành công vụ, nhiệm vụ những người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23 Nghị định này có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.
2. Cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ trong các cơ quan được quy định tại Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23 Nghị định này đang thi hành công vụ, nhiệm vụ theo văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản hành chính do người, cơ quan có thẩm quyền ban hành có quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.
3. Thuyền trưởng tàu tuần tra thuộc Hải đoàn Biên phòng, Hải đội Biên phòng, Hải đoàn Cảnh sát biển, Hải đội Cảnh sát biển, Thủy đoàn thuộc Công an nhân dân, Chi cục Kiểm ngư vùng và những người được thuyền trưởng tàu tuần tra thuộc Hải đoàn Biên phòng, Hải đội Biên phòng, Hải đoàn Cảnh sát biển, Hải đội Cảnh sát biển, Thủy đoàn thuộc Công an nhân dân, Chi cục Kiểm ngư vùng giao nhiệm vụ lập biên bản có quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.
4. Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia nhưng không có thẩm quyền xử phạt quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này chỉ có quyền lập biên bản về những vi phạm thuộc phạm vi thi hành công vụ, nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về việc lập biên bản. Trường hợp vụ việc vi phạm vừa có hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản, vừa có hành vi vi phạm không thuộc thẩm quyền xử phạt hoặc vượt quá thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản, thì người đó vẫn tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính đối với tất cả các hành vi vi phạm và chuyển ngay biên bản đến người có thẩm quyền xử phạt để tiến hành xử phạt theo quy định tại khoản 3 Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

Như vậy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã không có quyền lập biên bản đối với cá nhân không giữ đúng trạng thái niêm phong đối với hồ sơ biên phòng khi tàu thuyền quá cảnh.

Tàu thuyền quá cảnh
Vi phạm hành chính TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Trường hợp nào không cần lắp đặt biển báo công trình tại công trường xây dựng theo quy định của pháp luật?
Pháp luật
Năm 2024, người tham gia giao thông điều khiển xe ô tô không có bảo hiểm ô tô bắt buộc thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Quên mang giấy phép lái xe thì có nhờ người thân mang đến được không? Nhờ người khác đi nộp phạt vi phạm giao thông hộ được không?
Pháp luật
Trường hợp người dưới 16 tuổi vi phạm hành chính thì có được giảm xuống mức nhắc nhở không? Người dưới 16 tuổi có bị phạt tiền khi vi phạm không?
Pháp luật
Bấm còi xe ô tô trong khu đô thị sau 22h là hành vi vi phạm pháp luật có đúng không? Bị phạt tối đa bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Vứt xác chết gia súc đã chết vì mắc bệnh xuống sông thì có thể bị xử phạt đến 6 triệu có đúng không?
Pháp luật
Tài xế lái xe tải vận chuyển cát mà không có bạt che chắn thì có vi phạm quy định pháp luật không? Có thể bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Hành vi phá hoại nơi cư trú của loài thủy sản thuộc danh mục loài thủy sản quý hiếm thì có bị xử phạt hành chính không?
Pháp luật
Đổ bê tông vào gốc cây xanh trong đô thị bị phạt bao nhiêu tiền? Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện về việc phát hiện và xử lý ra sao?
Pháp luật
Cơ sở tiêm chủng không tư vấn cho người được tiêm chủng về lợi ích và rủi ro có thể gặp khi tiêm chủng thì có bị xử phạt không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tàu thuyền quá cảnh
392 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tàu thuyền quá cảnh Vi phạm hành chính
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào