, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.
Thời gian nghỉ việc không hưởng lương có được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động?
Thời gian nghỉ việc không hưởng lương quy định tại khoản 4 Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau:
Thời gian
Thời gian người lao động nghỉ giải lao có được được tính vào thời giờ làm việc được hưởng lương hay không?
Thời giờ được tính vào thời giờ làm việc của người lao động được hưởng lương được quy định tại khoản 2 Điều 58 Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau:
Thời giờ được tính vào thời giờ làm việc được hưởng lương
1. Nghỉ giữa giờ quy định khoản 2
Công ty có trách nhiệm cập nhật vào sổ quản lý lao động những thông tin nào của người lao động?
Theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì công ty có trách nhiệm cập nhật vào sổ quản lý lao động những thông tin của người lao động gồm:
+ Họ tên; giới tính; ngày tháng năm sinh; quốc tịch; nơi cư trú; số thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh
Đang làm việc ở doanh nghiệp nhà nước khi đi khám nghĩa vụ quân sự có được hưởng nguyên lương không?
Thời giờ được tính vào thời giờ làm việc được hưởng lương đối với người lao động được quy định theo Điều 58 Nghị định 145/2020/NĐ-CP cụ thể như sau:
Thời giờ được tính vào thời giờ làm việc được hưởng lương
1. Nghỉ giữa giờ quy định khoản 2
ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này."
Ngoài ra quy định này được hướng dẫn chi tiết tại Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
quyết định khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật.
Có được từ chối tiếp nhận tin báo về tội phạm không? Thời hạn giải quyết tin báo về tội phạm là bao lâu? (Hình từ Internet)
Có được từ chối tiếp nhận tin báo về tội phạm không?
Theo như Điều 145 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định như sau:
Trách nhiệm tiếp nhận và thẩm quyền giải
người lao động tại cơ sở khi xây dựng phương án sử dụng lao động như thế nào?
Về trình tự trao đổi ý kiến với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở khi xây dựng phương án sử dụng lao động thì tại khoản 2 Điều 44 Bộ luật Lao động 2019 và Điều 41 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định cụ thể như sau:
Khi xây dựng phương án sử dụng lao động, người sử
định như thế nào?
Theo quy định khoản 3 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định:
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và
1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật này."
Một hợp đồng lao động thì cần phải có các nội dung nào trong hợp đồng?
Theo Điều 21 của Bộ luật lao động 2019 quy định về nội dung trong hợp đồng lao động gồm những nội dung sau:
"Điều 21. Nội dung hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ của
Người sử dụng lao động có phải công khai việc đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 43 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về nội dung người sử dụng lao động phải công khai như sau:
"Điều 43. Nội dung, hình thức người sử dụng lao động phải công khai
1. Người sử dụng lao động phải công khai với người lao động những nội
qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng.
Trường hợp trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng thì người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này."
Ngoài ra tại Điều 54 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định
.
Người lao động có được đóng góp ý kiến vào việc xây dựng thang lương, bảng lương tại công ty hay không?
Tại Điều 44 Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau:
"Điều 44. Nội dung, hình thức người lao động được tham gia ý kiến
1. Người lao động được tham gia ý kiến về những nội dung sau:
a) Xây dựng, sửa đổi, bổ sung nội quy, quy chế và các văn bản quy định
chức khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động tại nơi làm việc.
Đi khám phát hiện bệnh nghề nghiệp để xác định mức độ suy giảm khả năng lao động có được tính vào thời gian làm việc không?
Thời gian đi khám mức độ suy giảm khả năng lao động do bệnh nghề nghiệp có được tính vào thời gian làm việc không?
Căn cứ Điều 58 Nghị định 145
quy định tại Điều 145 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 (được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 27 Điều 1 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017), như sau:
- Tổ chức tín dụng được xem xét đặt vào kiểm soát đặc biệt khi lâm vào một trong các trường hợp sau đây:
+ Mất, có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc mất, có nguy cơ mất khả năng thanh toán theo quy định
ngày.
Thời gian được tính số ngày nghỉ phép năm của người lao động được quy định thế nào?
Căn cứ Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động như sau:
"Điều 65. Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động
1. Thời
kỷ luật lao động được pháp luật quy định ra sao?
Căn cứ Điều 70 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động như sau:
"Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động tại khoản 6 Điều 122 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
1. Khi phát hiện người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động tại thời điểm xảy ra
Thời gian làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm được quy định như thế nào?
Theo quy định tại Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định thời gian được coi là thời gian làm việc của người lao động để tính số ngày nghỉ hằng năm bao gồm:
“Điều 65. Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động
1. Thời gian
làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định thì sẽ được tăng thêm tương ứng 01 ngày.
Thời gian làm việc để tính ngày nghỉ phép hằng năm được quy định như thế nào?
Theo quy định tại Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định thời gian được coi là thời gian làm việc của người lao động để tính số
định ngày nghỉ hằng năm cho nhân viên của mình sau khi đã tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước với người lao động biết điều này.
Nghỉ hằng năm (Nguồn ảnh: Internet)
Thời gian nào được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động?
Theo Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định thời gian được
thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng."
Bên cạnh đó, theo Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định thời gian được coi là thời gian làm việc để