173 Luật Đất đai 2024, cụ thể như sau:
(1) Thời hạn sử dụng đất đối với cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:
(i) Trường hợp chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ sang loại đất khác thì thời hạn được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.
Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm
hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03
sử dụng vào mục đích công cộng không có mục đích kinh doanh.
10. Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt.
11. Đất quy định tại khoản 3 Điều 173 và khoản 2 Điều 174 của Luật này.
Như vậy, đối chiếu theo quy định trên thì đất quốc phòng an ninh được xác định là đất sử dụng ổn định lâu dài.
c khoản 1 Điều 173 Luật Đất đai 2024 về thời hạn sử dụng đất đối với cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất như sau:
Thời hạn sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất
1. Thời hạn sử dụng đất đối với cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:
a) Trường hợp chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ sang loại đất khác thì
giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm:
+ Các điều 108, 109, 110, 111, 112, 113, 114, 115, 116, 117, 118, 119, 120 và 121;
+ Điều 123, các khoản 2, 3 và 4 Điều 141, Điều 142, Điều 144, khoản 2 và khoản 3 Điều 146, các khoản 1, 2 và 3 Điều 150, các điều 151, 152, 153 và 154;
+ Điều 168, Điều 169, các khoản 2, 3 và 4 Điều 173, các
Mức phạt tù đối với tội trộm cắp tài sản
Theo khoản 1 Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 34 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 về tội trộm cắp tài sản như sau:
“1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp
không? (Hình từ Internet)
Xử phạt vi phạm đối với hành vi đột nhập vào nhà người khác để trộm cắp tài sản trong trường hợp nào?
Căn cứ Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bởi khoản 34 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về tội trộm cắp tài sản như sau:
Tội trộm cắp tài sản
1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2
trộm cắp tài sản nếu thuộc một trong các trường hợp tại Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bởi khoản 34 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017):
(1) Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam
Tổng hợp các Luật về Bảo hiểm đang có hiệu lực thi hành
Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2019 - Hiệu lực: 01/11/2019
Luật Bảo hiểm xã hội 2014 - Hiệu lực: 01/01/2016
Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 - Hiệu lực: 01/01/2015
Luật việc làm 2013 - Hiệu lực: 01/01/2015
Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012 - Hiệu lực: 01/01/2013
Luật