thì sẽ cộng 1 ngày theo Điều 114 Bộ luật Lao động 2019.
Thời gian thử việc thì có được xem là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động không?
Căn cứ Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động như sau:
"1. Thời gian học nghề, tập nghề
gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động bao gồm những khoản thời gian cụ thể như sau;
"Điều 65. Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động
1. Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động
gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động
Tại Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động như sau:
- Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động
người lao động để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động được hướng dẫn cụ thể tại Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau:
“1. Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.
2. Thời gian thử việc nếu người lao động
được xác định là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động?
Căn cứ theo quy định tại Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì những thời gian sau được xác định là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động:
+ Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 Bộ luật Lao động 2019 nếu sau khi hết
. Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.
2. Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.
3. Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1
gian nào được dùng để tính số ngày phép năm của người lao động?
Căn cứ theo Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động gồm những khoảng thời gian sau:
(1) Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 Bộ luật Lao động 2019 nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao
gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động như sau:
"1. Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.
2. Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng
gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.
2. Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.
3. Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều
nghỉ hằng năm của người lao động
1. Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.
2. Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.
3. Thời gian nghỉ
làm việc để tính số ngày phép năm của người lao động được xác định tại Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau:
- Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 Bộ luật Lao động 2019 nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động
- Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc
năm của người lao động như sau:
(1) Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 Bộ luật Lao động 2019 nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.
(2) Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.
(3) Thời gian
thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ phép năm bao gồm:
- Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 Bộ luật Lao động 2019 nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.
- Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi
)
Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động được quy định như thế nào?
Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động được quy định tại Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau:
- Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao
coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ phép năm của lao động nam?
Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của lao động nam được quy định tại Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP bao gồm:
Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động
1. Thời gian học nghề, tập nghề theo
theo Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động như sau:
- Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 Bộ luật Lao động 2019 nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.
- Thời gian thử việc
gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động như sau:
Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động
1. Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.
2. Thời
Thời gian nào được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động?
Tại Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động
1. Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động nếu sau khi hết thời gian
học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động 2019 nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.
(2) Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.
(3) Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1
Tôi đang tìm hiểu về các chức danh nghề nghiệp của một viên chức. Cho nên tôi muốn hỏi rằng hiện nay chức danh nghề nghiệp viên chức được pháp luật hiện hành quy định ra sao? Việc phân loại viên chức như thế nào? Viên chức có được thay đổi chức danh nghề nghiệp hay không? Việc xét chuyển chức danh nghề nghiệp quy định ra sao?