Thương nhân nước ngoài có thể ủy quyền cho cá nhân là người Việt Nam làm đại diện ký các hợp đồng trong nước không?

Thương nhân nước ngoài có thể làm hợp đồng ủy quyền cho cá nhân là người Việt Nam làm đại diện ký kết cho các hợp đồng trong nước không? Và thương nhân nước ngoài sẽ chấm dứt hoạt động tại Việt Nam trong những trường hợp nào?

Thương nhân nước ngoài là gì?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 16 Luật Thương mại 2005 quy định về thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam như sau:

"1. Thương nhân nước ngoài là thương nhân được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc được pháp luật nước ngoài công nhận.
2. Thương nhân nước ngoài được đặt Văn phòng đại diện, Chi nhánh tại Việt Nam; thành lập tại Việt Nam doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức do pháp luật Việt Nam quy định.
3. Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật Việt Nam. Thương nhân nước ngoài phải chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về toàn bộ hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh của mình tại Việt Nam.
4. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thương nhân nước ngoài thành lập tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên thì được coi là thương nhân Việt Nam."

Thương nhân nước ngoài

Thương nhân nước ngoài

Thương nhân nước ngoài có thể ủy quyền cho cá nhân là người Việt Nam làm đại diện ký các hợp đồng trong nước không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 6 Luật Thương mại 2005 quy định về thương nhân như sau:

"1. Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh."

Và căn cứ theo khoản 1 Điều 16, khoản 11 Điều 3 Luật Thương mại 2005 quy định như sau:

“11. Các hoạt động trung gian thương mại là hoạt động của thương nhân để thực hiện các giao dịch thương mại cho một hoặc một số thương nhân được xác định, bao gồm hoạt động đại diện cho thương nhân, môi giới thương mại, uỷ thác mua bán hàng hoá và đại lý thương mại.”

Như vậy, có thể hiểu nếu bên ủy quyền và bên nhận ủy quyền đều là thương nhân thì bên nhận ủy quyền có thể thực hiện dưới hình thức đại điện cho thương nhân.

Trong trường hợp cá nhân để có thể công nhận là thương nhân thì phải hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh.

Và căn cứ theo khoản 1 Điều 141 Luật Thương mại 2005 quy định về đại diện cho thương nhân như sau:

"1. Đại diện cho thương nhân là việc một thương nhân nhận uỷ nhiệm (gọi là bên đại diện) của thương nhân khác (gọi là bên giao đại diện) để thực hiện các hoạt động thương mại với danh nghĩa, theo sự chỉ dẫn của thương nhân đó và được hưởng thù lao về việc đại diện.
2. Trong trường hợp thương nhân cử người của mình để làm đại diện cho mình thì áp dụng quy định của Bộ luật dân sự."

Như vậy thì thương nhân nước ngoài có thể ủy quyền cho cá nhân là người Việt Nam làm đại diện ký các hợp đồng trong nước nếu cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh theo quy định.

Và phạm vi đại diện do các bên thoả thuận về việc bên đại diện được thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động thương mại thuộc phạm vi hoạt động của bên giao đại diện (căn cứ theo Điều 143 Luật Thương mại 2005).

Thương nhân nước ngoài chấm dứt hoạt động tại Việt Nam được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 23 Luật Thương mại 2005 quy định về chấm dứt hoạt động tại Việt Nam của thương nhân nước ngoài như sau:

"1. Thương nhân nước ngoài chấm dứt hoạt động tại Việt Nam trong các trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn hoạt động ghi trong giấy phép;
b) Theo đề nghị của thương nhân và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấp nhận;
c) Theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do vi phạm pháp luật và quy định của giấy phép;
d) Do thương nhân bị tuyên bố phá sản;
đ) Khi thương nhân nước ngoài chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật nước ngoài đối với hình thức Văn phòng đại diện, Chi nhánh và tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh với bên Việt Nam;
e) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Trước khi chấm dứt hoạt động tại Việt Nam, thương nhân nước ngoài có nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ và các nghĩa vụ khác với Nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan tại Việt Nam."

Như vậy thương nhân nước ngoài sẽ chấm dứt hoạt động tại Việt Nam theo các trường hợp được quy định tại khoản 1 và trước khi chấm dứt hoạt động tại Việt Nam, thương nhân nước ngoài có nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ và các nghĩa vụ khác với Nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan tại Việt Nam.

Thương nhân nước ngoài
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Thương nhân nước ngoài có được tự mình quảng cáo sản phẩm tại Việt Nam?
Pháp luật
Thương nhân nước ngoài là gì? Thương nhân nước ngoài có phải chịu trách nhiệm về hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh không?
Pháp luật
Thẩm quyền cho phép thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam được quy định thế nào?
Pháp luật
Người đại diện công ty FDI có được đồng thời là người đứng đầu văn phòng đại diện của công ty không?
Pháp luật
Quyền tự do kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam như thế nào?
Pháp luật
Thay đổi trưởng văn phòng đại diện quá nhiều lần thì văn phòng đại diện thương nhân nước ngoài bị chấm dứt hoạt động đúng không?
Pháp luật
Tổ chức, cá nhân nước ngoài có thể thuê thương nhân nước ngoài thực hiện quá cảnh hàng hóa qua lãnh thổ Việt Nam không?
Pháp luật
Chi nhánh thương nhân nước ngoài vi phạm thì người đứng đầu chi nhánh hay thương nhân nước ngoài phải chịu trách nhiệm trước pháp luật?
Pháp luật
Thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam có được trực tiếp làm thủ tục xuất khẩu hàng hóa tại cơ quan Hải quan hay không?
Pháp luật
Mẫu Báo cáo hoạt động của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam mới nhất là mẫu nào?
Pháp luật
Thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam phải đăng ký mã số thuế vào thời điểm nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thương nhân nước ngoài
8,118 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thương nhân nước ngoài

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thương nhân nước ngoài

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào