Thay đổi trưởng văn phòng đại diện quá nhiều lần thì văn phòng đại diện thương nhân nước ngoài bị chấm dứt hoạt động đúng không?
Trưởng văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài không được kiêm những chức vụ nào?
Trưởng văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài không được kiêm những chức vụ được quy định tại khoản 6 Điều 33 Nghị định 07/2016/NĐ-CP như sau:
Người đứng đầu Văn phòng đại diện, Chi nhánh
...
6. Người đứng đầu Văn phòng đại diện của một thương nhân nước ngoài không được kiêm nhiệm các chức vụ sau:
a) Người đứng đầu Chi nhánh của cùng một thương nhân nước ngoài;
b) Người đứng đầu Chi nhánh của thương nhân nước ngoài khác;
c) Người đại diện theo pháp luật của thương nhân nước ngoài đó hoặc thương nhân nước ngoài khác;
d) Người đại diện theo pháp luật của tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định pháp luật Việt Nam.
7. Trong trường hợp người đứng đầu Văn phòng đại diện được thương nhân nước ngoài ủy quyền giao kết hợp đồng, sửa đổi, bổ sung hợp đồng đã giao kết thì thương nhân nước ngoài phải thực hiện việc ủy quyền bằng văn bản cho từng lần giao kết hợp đồng, sửa đổi, bổ sung hợp đồng đã giao kết.
8. Người đứng đầu Chi nhánh của thương nhân nước ngoài không được kiêm nhiệm các chức vụ sau:
a) Người đứng đầu Văn phòng đại diện của một thương nhân nước ngoài khác;
b) Người đứng đầu Văn phòng đại diện của cùng một thương nhân nước ngoài;
c) Người đại diện theo pháp luật của tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định pháp luật Việt Nam.
Theo đó, Trưởng văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài không được kiêm những chức vụ sau đây:
- Người đứng đầu Chi nhánh của cùng một thương nhân nước ngoài;
- Người đứng đầu Chi nhánh của thương nhân nước ngoài khác;
- Người đại diện theo pháp luật của thương nhân nước ngoài đó hoặc thương nhân nước ngoài khác;
- Người đại diện theo pháp luật của tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định pháp luật Việt Nam.
Văn phòng đại diện (Hình từ Internet)
Thay đổi trưởng văn phòng đại diện quá nhiều lần thì văn phòng đại diện thương nhân nước ngoài bị chấm dứt hoạt động đúng không?
Thay đổi trưởng văn phòng đại diện quá nhiều lần thì văn phòng đại diện thương nhân nước ngoài bị chấm dứt hoạt động đúng không, thì căn cứ Điều 35 Nghị định 07/2016/NĐ-CP như sau:
Các trường hợp chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện, Chi nhánh
Văn phòng đại diện, Chi nhánh chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau:
1. Theo đề nghị của thương nhân nước ngoài.
2. Khi thương nhân nước ngoài chấm dứt hoạt động theo pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ nơi thương nhân đó thành lập hoặc đăng ký kinh doanh.
3. Hết thời hạn hoạt động theo Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh mà thương nhân nước ngoài không đề nghị gia hạn.
4. Hết thời gian hoạt động theo Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh mà không được Cơ quan cấp Giấy phép đồng ý gia hạn.
5. Bị thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh theo quy định tại Điều 44 Nghị định này.
6. Thương nhân nước ngoài, Văn phòng đại diện, Chi nhánh không còn đáp ứng một trong những điều kiện quy định tại Điều 7 và Điều 8 Nghị định này.
Theo đó, Văn phòng đại diện sẽ bị chấm dứt hoạt động nếu thuộc những trường hợp nêu trên, và trong đó không có trường hợp thay đổi trưởng văn phòng đại diện quá nhiều lần.
Như vậy, thay đổi trưởng văn phòng đại diện quá nhiều lần không làm văn phòng đại diện thương nhân nước ngoài bị chấm dứt hoạt động.
Hồ sơ chấm dứt văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài gồm những gì?
Hồ sơ chấm dứt văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài được quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định 07/2016/NĐ-CP như sau:
Hồ sơ 01 bộ, bao gồm:
(1) Thông báo về việc chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện theo mẫu của Bộ Công Thương do đại diện có thẩm quyền của thương nhân nước ngoài ký, trừ trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều 35 Nghị định này;
(2) Bản sao văn bản của Cơ quan cấp Giấy phép không gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện (đối với trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 35 Nghị định này) hoặc bản sao Quyết định thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của Cơ quan cấp Giấy phép (đối với trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều 35 Nghị định này);
(3) Danh sách chủ nợ và số nợ chưa thanh toán, gồm cả nợ thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội;
(4) Danh sách người lao động và quyền lợi tương ứng hiện hành của người lao động;
(5) Bản chính Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện.
Thương nhân nước ngoài và người đứng đầu Văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động liên đới chịu trách nhiệm về tính trung thực và chính xác của hồ sơ chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện.
Lưu ý: Đối với trường hợp Văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động tại một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc khu vực địa lý thuộc phạm vi quản lý của một Ban quản lý để chuyển địa điểm đặt trụ sở của Văn phòng đại diện đến một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác hoặc khu vực địa lý thuộc phạm vi quản lý của một Ban quản lý khác, hồ sơ chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện chỉ bao gồm các tài liệu quy định (1) và (5)
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Gia hạn thời gian đóng thầu khi không có nhà thầu tham dự trong thời gian tối thiểu bao lâu?
- Mẫu thuyết minh báo cáo tài chính nhà nước mới nhất? Tải mẫu ở đâu? Báo cáo tài chính nhà nước phải được công khai trong thời hạn bao lâu?
- Mẫu phiếu tự phân tích chất lượng và đánh giá xếp loại của Đảng viên cuối năm? Tải về mẫu phiếu?
- Ghi mẫu 02B Bản kiểm điểm đảng viên phần phương hướng biện pháp khắc phục hạn chế khuyết điểm Đảng viên thế nào?
- Thời gian đặt lệnh MTL, đặt lệnh MOK và đặt lệnh MAK? Nhà đầu tư đặt lệnh MTL, đặt lệnh MOK và đặt lệnh MAK phải nắm rõ điều gì?