Thủ tục đình chỉ việc cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện được thực hiện như thế nào theo quy định hiện nay?

Cho hỏi Cơ sở dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình phải có ít nhất bao nhiêu người chịu trách nhiệm chính thực hiện việc cung cấp dịch vụ? Trường hợp nào thì cơ sở sẽ bị đình chỉ dịch vụ? Thủ tục đình chỉ việc cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện được thực hiện như thế nào? Câu hỏi của chị Trang từ Bình Định

Cơ sở dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình phải có ít nhất bao nhiêu người chịu trách nhiệm chính thực hiện việc cung cấp dịch vụ?

Căn cứ Điều 16 Nghị định 116/2021/NĐ-CP quy định về điều kiện để cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình như sau:

Điều kiện cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng
Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Được thành lập, tổ chức, hoạt động theo quy định của pháp luật; cá nhân không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, thời gian chấp hành bản án hình sự của tòa án; không trong thời hạn cấm hành nghề hoặc công việc.
2. Về cơ sở vật chất, trang thiết bị:
a) Có cơ sở vật chất để thực hiện việc tiếp nhận, cung cấp dịch vụ cai nghiện theo phạm vi dịch vụ đăng ký. Trường hợp cung cấp dịch vụ nội trú, cơ sở phải đáp ứng các điều kiện về phòng ở, các tiêu chuẩn chuyên môn khác quy định tại điểm b Khoản 2 và Khoản 4 Điều 6 Nghị định này;
b) Có trang thiết bị để thực hiện các dịch vụ cai nghiện theo quy định tại Mục A Phụ lục I kèm theo Nghị định này.
3. Về nhân sự:
a) Có ít nhất 01 người chịu trách nhiệm chính thực hiện việc cung cấp dịch vụ, có trình độ chuyên môn, ngành nghề đào tạo phù hợp;
b) Nhân sự phải đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định này.

Theo quy định trên thì cơ sở dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình phải có ít nhất 01 người chịu trách nhiệm chính thực hiện việc cung cấp dịch vụ, có trình độ chuyên môn, ngành nghề đào tạo phù hợp.

Thủ tục đình chỉ việc cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện được thực hiện như thế nào theo quy định hiện nay?

Thủ tục đình chỉ việc cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện được thực hiện như thế nào theo quy định hiện nay? (Hình từ Internet)

Cơ sở cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình sẽ bị đình chỉ hoạt động trong trường hợp nào?

Căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 18 Nghị định 116/2021/NĐ-CP quy định về trường hợp đình chỉ việc cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình như sau:

Đình chỉ việc cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng
1. Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng bị đình chỉ có thời hạn trong các trường hợp sau:
a) Không đảm bảo các điều kiện cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng theo quy định tại Điều 16 của Nghị định này;
b) Không thực hiện cung cấp dịch vụ sau 06 tháng kể từ ngày công bố;
c) Có hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về cai nghiện ma túy;
d) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Căn cứ tính chất, mức độ vi phạm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đình chỉ việc cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng với thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng.
...

Theo quy định trên thì tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình bị đình chỉ có thời hạn nếu thuộc các trường hợp sau:

(1) Không đảm bảo các điều kiện cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng theo quy định tại Điều 16 Nghị định 116/2021/NĐ-CP;

(2) Không thực hiện cung cấp dịch vụ sau 06 tháng kể từ ngày công bố;

(3) Có hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về cai nghiện ma túy;

(4) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Thời hạn đình chỉ cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình là 03 - 06 tháng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định.

Thủ tục đình chỉ việc cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện được thực hiện như thế nào?

Căn cứ khoản 3 Điều 18 Nghị định 116/2021/NĐ-CP quy định về thủ tục đình chỉ việc cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện như sau:

Đình chỉ việc cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng
...
3. Thủ tục đình chỉ việc cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện có trách nhiệm lập biên bản theo Mẫu số 15 Phụ lục II Nghị định này báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện theo Mẫu số 16 Phụ lục II Nghị định này;
b) Tổ chức, cá nhân bị đình chỉ hoạt động có trách nhiệm hoàn trả chi phí sử dụng dịch vụ cai nghiện và giải quyết các quyền, lợi ích hợp pháp khác của người cai nghiện theo hợp đồng dịch vụ cai nghiện khi bị đình chỉ.
...

Từ quy định trên thì thủ tục đình chỉ việc cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện được thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Lập biên bản vi phạm

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Trưởng phòng Lao động Thương binh và Xã hội cấp huyện có trách nhiệm lập biên bản theo Mẫu số 15 Phụ lục II Nghị định 116/2021/NĐ-CP TẢI VỀ.

Đồng thời, Trưởng phòng Lao động Thương binh và Xã hội cấp huyện sẽ báo cáo lên cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Bước 2: Xem xét và ra quyết định đình chỉ

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện theo Mẫu số 16 Phụ lục II Nghị định 116/2021/NĐ-CP TẢI VỀ.

Bước 3: Hoàn trả chi phí

Tổ chức, cá nhân bị đình chỉ hoạt động có trách nhiệm hoàn trả chi phí sử dụng dịch vụ cai nghiện và giải quyết các quyền, lợi ích hợp pháp khác của người cai nghiện theo hợp đồng dịch vụ cai nghiện khi bị đình chỉ.

Cai nghiện ma túy tự nguyện Tải trọn bộ các văn bản hiện hành về Cai nghiện ma túy tự nguyện
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Kết thúc hợp đồng cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện
Pháp luật
Nghệ sĩ sử dụng ma túy có phải là tình tiết tăng nặng khi truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?
Pháp luật
Mẫu đơn đăng ký cai nghiện ma túy tự nguyện mới nhất hiện nay? Có thể cai nghiện ma túy tự nguyện ở đâu?
Pháp luật
Hành vi tổ chức cai nghiện ma túy tự nguyện khi chưa được đăng ký hoặc cấp phép hoạt động thì bị phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Trường hợp người cai nghiện ma túy tự nguyện tự ý chấm dứt cai nghiện thì cơ sở cai nghiện thông báo cho cơ quan nào?
Pháp luật
Người 16 tuổi cai nghiện ma túy tự nguyện thì cha, mẹ có phải trả chi phí cai nghiện ma túy hay không?
Pháp luật
Cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện bị đình chỉ hoạt động cai nghiện có thời hạn trong trường hợp nào?
Pháp luật
Việc cai nghiện ma túy tự nguyện cần phải đảm bảo hoàn thành bao nhiêu giai đoạn? Những giai đoạn đó là gì?
Pháp luật
Cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng khi chuẩn bị đủ hồ sơ thì phải gửi đến cơ quan nào để được cấp giấy phép hoạt động?
Pháp luật
Người cai nghiện ma túy tự nguyện được hỗ trợ kinh phí trong trường hợp nào? Các bước để cai nghiện ma túy như thế nào?
Pháp luật
Cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện phải bố trí các khu vực riêng khi tiếp nhận những đối tượng nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cai nghiện ma túy tự nguyện
1,040 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cai nghiện ma túy tự nguyện

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Cai nghiện ma túy tự nguyện

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào