Thu hồi ô tô thải bỏ là gì? Doanh nghiệp nhập khẩu ô tô có trách nhiệm như thế nào đối với việc thu hồi ô tô thải bỏ?
- Thu hồi ô tô thải bỏ là gì?
- Doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp và doanh nghiệp nhập khẩu ô tô có trách nhiệm như thế nào đối với việc thu hồi ô tô thải bỏ?
- Không thực hiện đầy đủ quy định thu hồi ô tô thải bỏ có bị tạm dừng Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, lắp ráp ô tô đã cấp cho doanh nghiệp không?
Thu hồi ô tô thải bỏ là gì?
Thu hồi ô tô thải bỏ được giải thích theo khoản 5 Điều 3 Nghị định 116/2017/NĐ-CP cụ thể:
Thu hồi ô tô thải bỏ là việc tiếp nhận, thu gom ô tô thải bỏ để quản lý, xử lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Thu hồi ô tô thải bỏ (Hình từ Internet)
Doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp và doanh nghiệp nhập khẩu ô tô có trách nhiệm như thế nào đối với việc thu hồi ô tô thải bỏ?
Trách nhiệm thu hồi ô tô thải bỏ theo Điều 5 Nghị định 116/2017/NĐ-CP cụ thể:
Trách nhiệm triệu hồi ô tô và thu hồi ô tô thải bỏ
1. Doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp và doanh nghiệp nhập khẩu ô tô phải triệu hồi ô tô theo quy định của pháp luật.
2. Mọi chi phí liên quan đến việc triệu hồi ô tô do doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp và doanh nghiệp nhập khẩu ô tô chi trả.
3. Doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp và doanh nghiệp nhập khẩu ô tô phải thu hồi ô tô thải bỏ theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Như vậy, doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp và doanh nghiệp nhập khẩu ô tô phải thu hồi ô tô thải bỏ theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Không thực hiện đầy đủ quy định thu hồi ô tô thải bỏ có bị tạm dừng Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, lắp ráp ô tô đã cấp cho doanh nghiệp không?
Tạm dừng hiệu lực Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, lắp ráp ô tô đã cấp cho doanh nghiệp theo khoản 1 Điều 12 Nghị định 116/2017/NĐ-CP cụ thể:
Tạm dừng hiệu lực, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, lắp ráp ô tô
1. Tạm dừng hiệu lực Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, lắp ráp ô tô đã cấp cho doanh nghiệp trong các trường hợp sau:
a) Không duy trì các điều kiện kinh doanh quy định tại Nghị định này trong quá trình hoạt động;
b) Thực hiện không đầy đủ các quy định của pháp luật về triệu hồi, bảo hành ô tô và thu hồi ô tô thải bỏ;
c) Không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại khoản 5 Điều 13 Nghị định này.
Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày bị tạm dừng hiệu lực Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, lắp ráp ô tô, nếu doanh nghiệp khắc phục hoàn toàn vi phạm sẽ được xem xét hủy bỏ việc tạm dừng hiệu lực Giấy chứng nhận.
Theo đó, thực hiện không đầy đủ các quy định của pháp luật về thu hồi ô tô thải bỏ sẽ tạm dừng hiệu lực Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, lắp ráp ô tô đã cấp cho doanh nghiệp
Bên cạnh đó, cũng sẽ thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, lắp ráp ô tô đã cấp cho doanh nghiệp nếu không thực hiện các quy định của pháp luật về thu hồi ô tô thải bỏ theo khoản 2 Điều 12 Nghị định 116/2017/NĐ-CP cụ thể:
Tạm dừng hiệu lực, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, lắp ráp ô tô
...
2. Thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, lắp ráp ô tô đã cấp cho doanh nghiệp trong các trường hợp sau:
a) Giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật;
b) Cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương;
c) Cung cấp thông tin không chính xác hoặc giả mạo hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, lắp ráp ô tô;
d) Cho thuê, mượn, tự ý sửa đổi nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, lắp ráp ô tô;
đ) Không triển khai hoạt động sản xuất, lắp ráp ô tô trong thời gian 12 tháng liên tục kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, lắp ráp ô tô;
e) Không thực hiện các quy định của pháp luật về triệu hồi ô tô, thu hồi ô tô thải bỏ và bảo hành sản phẩm;
g) Không khắc phục hoàn toàn vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày bị tạm dừng hiệu lực Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, lắp ráp ô tô.
3. Việc tạm dừng hiệu lực, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, lắp ráp ô tô thực hiện theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Công Thương. Quyết định phải ghi rõ lý do tạm dừng hiệu lực, thu hồi Giấy chứng nhận.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, lắp ráp ô tô, doanh nghiệp phải nộp lại bản chính Giấy chứng nhận cho Bộ Công Thương.
5. Bộ Công Thương có trách nhiệm thông báo cho cơ quan đăng kiểm và công bố công khai về việc tạm dừng hiệu lực, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, lắp ráp ô tô.
6. Đối với các trường hợp đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, lắp ráp ô tô, doanh nghiệp có nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận phải thực hiện các trình tự, thủ tục theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn//phap-luat/2022-2/HMH/240314/Nhap-khau-oto.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022/202201/PVQ/thang8/220809/8.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/phapluat/2022-2/AHT/thu-hoi-o-to-thai-bo.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022-2/KL/don-de-nghi-kinh-doanh-nhap-khau-o-to.jpg)
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
![](https://cdn.thuvienphapluat.vn/images/new.gif)
- Trẻ em có được xem phim dành cho người từ 18 tuổi trở lên trong rạp chiếu phim khi đi cùng cha mẹ hay không?
- Nghị quyết 09-NQ/TU của Thành ủy Hà Nội xác định bao nhiêu nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm?
- Trẻ em dưới 14 tuổi được cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 01 từ ngày 1/7/2024 đúng không?
- Mẫu giấy đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện? Ai sẽ ký vào giấy đề nghị?
- Người điều khiển xe ô tô có hành vi gắn biển số xanh giả không do cơ quan có thẩm quyền cấp sẽ bị xử lý thế nào?