Thông tin thuê bao di động mặt đất chỉ được sử dụng trong những trường hợp nào theo Nghị định 163?
- Thông tin thuê bao di động mặt đất chỉ được sử dụng trong những trường hợp nào theo Nghị định 163?
- Thông tin thuê bao di động mặt đất có được đăng ký trực tiếp tại điểm do chính doanh nghiệp viễn thông sở hữu không?
- Việc xác thực thông tin thuê bao di động mặt đất được pháp luật quy định như thế nào?
Thông tin thuê bao di động mặt đất chỉ được sử dụng trong những trường hợp nào theo Nghị định 163?
Căn cứ theo Điều 23 Nghị định 163/2024/NĐ-CP có quy định về việc sử dụng thông tin thuê bao di động mặt đất như sau:
Theo đó, thông tin thuê bao di động mặt đất chỉ được sử dụng trong những trường hợp sau đây:
- Phục vụ công tác bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.
- Phục vụ công tác quản lý nhà nước về viễn thông.
- Phục vụ hoạt động quản lý nghiệp vụ, khai thác mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp viễn thông đang cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất cho thuê bao.
Thông tin thuê bao di động mặt đất chỉ được sử dụng trong những trường hợp nào theo Nghị định 163? (Hình từ Internet)
Thông tin thuê bao di động mặt đất có được đăng ký trực tiếp tại điểm do chính doanh nghiệp viễn thông sở hữu không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều Nghị định 163/2024/NĐ-CP có quy định như sau:
Các hình thức đăng ký thông tin thuê bao di động mặt đất
Thông tin thuê bao di động mặt đất chỉ được đăng ký theo một trong các hình thức sau:
1. Trực tiếp tại điểm do chính doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất trực tiếp sở hữu, thiết lập (có địa chỉ xác định hoặc lưu động).
2. Trực tiếp tại các điểm có địa chỉ xác định do doanh nghiệp khác thiết lập, được doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất ký hợp đồng ủy quyền để thực hiện việc đăng ký thông tin thuê bao.
3. Trực tuyến thông qua sử dụng ứng dụng của chính doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất sở hữu. Việc đăng ký thông tin thuê bao theo hình thức trực tuyến chỉ áp dụng đối với 03 số thuê bao đầu tiên trên 01 giấy tờ quy định tại Điều 17 Nghị định này. Trường hợp ứng dụng dùng để đăng ký trực tuyến không xác thực được thông tin thuê bao theo quy định tại Điều 18 Nghị định này thì phải đăng ký trực tiếp tại các điểm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Trong từng thời kỳ, khi cần thiết, Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn việc thiết lập điểm đăng ký thông tin thuê bao và đăng ký thông tin thuê bao theo hình thức trực tuyến.
Như vậy, thông tin thuê bao di động mặt đất được đăng ký trực tiếp tại điểm do chính doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất trực tiếp sở hữu, thiết lập (có địa chỉ xác định hoặc lưu động).
Việc xác thực thông tin thuê bao di động mặt đất được pháp luật quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 18 Nghị định 163/2024/NĐ-CP có quy định về việc xác thực thông tin thuê bao di động mặt đất như sau:
Theo đó, sau khi nhận giấy tờ sử dụng để đăng ký thông tin thuê bao (trực tiếp hoặc trực tuyến), doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện các quy định, cụ thể:
(1) Đối chiếu, kiểm tra giấy tờ là trùng khớp với cá nhân, tổ chức thực hiện giao kết hợp đồng, đăng ký thông tin theo quy định.
(2) Thực hiện các biện pháp xác thực thông tin thuê bao di động mặt đất (đối với cả hình thức đăng ký trực tiếp và trực tuyến) đảm bảo tối thiểu các yêu cầu sau:
- Xác thực, đảm bảo trùng khớp với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư tối thiểu 03 trường thông tin trên giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định 163/2024/NĐ-CP, bao gồm số định danh cá nhân; họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh;
- Khi đăng ký, kích hoạt từ SIM thuê bao di động H2H thứ hai trở đi phải xác thực thông qua mã xác thực một lần (mã OTP) gửi đến SIM đăng ký, kích hoạt trước đó;
- Áp dụng giải pháp cuộc gọi ghi hình (video call) để thực hiện thu thập, kiểm tra, xác minh thông tin nhận biết khách hàng trong quá trình đăng ký thông tin thuê bao đảm bảo hiệu quả như quy trình nhận biết, xác minh thông tin khách hàng qua phương thức gặp mặt trực tiếp; giải pháp video call phải đáp ứng tối thiểu các yêu cầu sau: đảm bảo an toàn, bảo mật theo quy định của pháp luật; độ phân giải cao; tín hiệu liên tục; cho phép tương tác âm thanh, hình ảnh với khách hàng theo thời gian thực để đảm bảo nhận diện người thật; thể hiện hình ảnh nhân viên giao dịch và khách hàng đăng ký thông tin thuê bao di động mặt đất;
- Trong từng thời kỳ, Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Công an hướng dẫn việc xác thực thông tin thuê bao di động mặt đất (bao gồm nghiên cứu, bổ sung việc xác thực trường thông tin ảnh chân dung trên giấy tờ tùy thân với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư).
(3) Từ chối giao kết hợp đồng, cung cấp dịch vụ với các cá nhân, tổ chức không đáp ứng một trong các nội dung sau: xuất trình giấy tờ để đăng ký thông tin thuê bao không đúng quy định hoặc giấy tờ để đăng ký thông tin thuê bao được xuất trình không rõ, không bảo đảm việc số hóa giấy tờ được rõ ràng, sắc nét, đầy đủ thông tin hoặc giấy tờ tùy thân có thông tin không trùng khớp sau xác thực hoặc không xác thực được.





Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Xây dựng, lắp đặt công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung với đường bộ 2025 theo Nghị định 165 thế nào?
- Có bắt buộc nộp chứng từ chất thải nguy hại khi vận chuyển từ điểm thu gom đến cơ sở xử lý hoặc điểm lưu giữ không?
- Thủ tục đổi giấy phép lái xe cho người nước ngoài 2025? Yêu cầu đối với việc đổi giấy phép lái xe của nước ngoài ra sao?
- Lập dự thảo báo cáo kiểm toán năm 2025 ra sao? Kiểm toán trưởng xét duyệt dự thảo báo cáo kiểm toán thế nào?
- Chế độ mới về bảo hiểm xã hội tự nguyện năm 2025? Đóng bảo BHXH bao nhiêu năm để được hưởng lương hưu từ 1/7/2025?