Thông tin nhận thư điện tử quảng cáo của người sử dụng phải được lưu trữ trong thời hạn bao nhiêu năm để phục vụ công tác thanh tra?
Thư điện tử quảng cáo là gì?
Căn cứ Điều 3 Nghị định 91/2020/NĐ-CP định nghĩa về thư điện tử quảng cáo như sau:
Giải thích thuật ngữ
1. Tin nhắn quảng cáo, thư điện tử quảng cáo, gọi điện thoại quảng cáo là tin nhắn, thư điện tử, gọi điện thoại nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân; tin nhắn chăm sóc khách hàng của doanh nghiệp viễn thông.
2. Tin nhắn chăm sóc khách hàng của doanh nghiệp viễn thông là tin nhắn do doanh nghiệp viễn thông gửi đến các khách hàng của mình đang sử dụng dịch vụ viễn thông chỉ để thông báo về các hoạt động, tính năng tiện ích của dịch vụ viễn thông đó.
...
Theo đó, thử điện tử quảng cáo là thư điện tử được các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sử dụng để giới thiệu đến công chúng:
(1) Sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi;
(2) Sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi;
(3) Giới thiệu về tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
Lưu ý: Thư điện tử quảng cáo không được dùng để gửi tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân; tin nhắn chăm sóc khách hàng của doanh nghiệp viễn thông.
Thông tin nhận thư điện tử quảng cáo của người sử dụng phải được lưu trữ trong thời hạn bao nhiêu năm để phục vụ công tác thanh tra? (Hình từ Internet)
Thư điện tử quảng cáo gửi đến người sử dụng có phải ghi rõ thông tin của người quảng cáo hay không?
Căn cứ Điều 17 Nghị định 91/2020/NĐ-CP quy định về yêu cầu đối với thư điện tử quảng cáo như sau:
Yêu cầu đối với thư điện tử quảng cáo
1. Chủ đề phải phù hợp với nội dung và nội dung quảng cáo phải tuân thủ theo đúng các quy định của pháp luật về quảng cáo.
2. Thư điện tử quảng cáo phải được gắn nhãn theo quy định tại Điều 18 Nghị định này.
3. Có thông tin về Người quảng cáo theo quy định tại Điều 19 Nghị định này.
4. Trong trường hợp quảng cáo cho các dịch vụ có thu cước thì phải cung cấp đầy đủ thông tin về giá cước.
5. Có chức năng từ chối theo quy định tại Điều 20 Nghị định này.
Dẫn chiếu Điều 19 Nghị định 91/2020/NĐ-CP quy định về thông tin của người quảng cáo như sau:
Yêu cầu về thông tin của người quảng cáo bằng thư điện tử
1. Thông tin về Người quảng cáo bao gồm tên, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử, địa chỉ địa lý, địa chỉ Cổng/Trang thông tin điện tử, mạng xã hội (nếu có).
2. Thông tin về Người quảng cáo bằng thư điện tử phải được thể hiện một cách rõ ràng và đặt liền trước phần lựa chọn cho phép Người sử dụng từ chối nhận thư điện tử quảng cáo.
Từ các quy định trên thì trong thư điện tử quảng cáo gửi đến người sử dụng phải có thông tin về người quảng cáo, các thông tin bao gồm:
(1) Tên người quảng cáo,
(2) Số điện thoại của người quảng cáo,
(3) Đia chỉ thư điện tử, địa chỉ địa lý, địa chỉ Cổng/Trang thông tin điện tử, mạng xã hội (nếu có).
Lưu ý: Thông tin về người quảng cáo bằng thư điện tử phải được thể hiện một cách rõ ràng và đặt liền trước phần lựa chọn cho phép người sử dụng từ chối nhận thư điện tử quảng cáo.
Thông tin nhận thư điện tử quảng cáo của người sử dụng phải được lưu trữ trong thời hạn bao nhiêu năm để phục vụ công tác thanh tra?
Căn cứ Điều 11 Nghị định 91/2020/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của người quảng cáo như sau:
Trách nhiệm của Người quảng cáo
1. Phải kiểm tra Danh sách không quảng cáo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này để tránh việc gửi tin nhắn đăng ký quảng cáo, tin nhắn quảng cáo, gọi điện thoại quảng cáo đến các số điện thoại trong danh sách này.
2. Chỉ được phép gửi tin nhắn quảng cáo, thư điện tử quảng cáo, gọi điện thoại quảng cáo đến Người sử dụng khi được Người sử dụng đồng ý trước về việc nhận quảng cáo qua một trong các cách sau:
a) Đồng ý nhận tin nhắn quảng cáo sau khi Người quảng cáo gửi tin nhắn đăng ký quảng cáo đầu tiên và duy nhất;
b) Khai báo và xác nhận vào mẫu đăng ký trên giấy in, Cổng/Trang thông tin điện tử, các ứng dụng trực tuyến, mạng xã hội của Người quảng cáo;
c) Gọi điện thoại hoặc nhắn tin đến tổng đài thoại của Người quảng cáo để đăng ký;
d) Sử dụng phần mềm hỗ trợ đăng ký nhận quảng cáo.
3. Cung cấp cho Người sử dụng công cụ tra cứu hoặc lưu trữ các thỏa thuận về việc đăng ký, từ chối nhận tin nhắn quảng cáo, thư điện tử quảng cáo, cuộc gọi quảng cáo trên Cổng/Trang thông tin điện tử, mạng xã hội của mình để phục vụ việc thanh, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
4. Chịu trách nhiệm và phải có biện pháp kiểm tra việc đã đồng ý trước một cách rõ ràng của Người sử dụng khi gửi tin nhắn quảng cáo, thư điện tử quảng cáo, gọi điện thoại quảng cáo.
5. Có giải pháp hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho Người sử dụng trong việc từ chối nhận tin nhắn quảng cáo theo Điều 16, thư điện tử quảng cáo theo Điều 20 Nghị định này.
6. Phối hợp với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông, Internet, thư điện tử và các cơ quan tổ chức khác có liên quan trong việc quảng cáo qua tin nhắn, thư điện tử, gọi điện thoại.
7. Lưu trữ thông tin đăng ký nhận quảng cáo, thông tin yêu cầu từ chối và thông tin xác nhận từ chối của người sử dụng để phục vụ thanh tra, kiểm tra, giám sát trong thời gian tối thiểu là 01 năm.
Như vậy, phía người quảng cáo có trách nhiệm phải lưu trữ thông tin đăng ký nhận quảng cáo (nhận thư điện tử quảng cáo) của người sử dụng dụng để phục vụ thanh tra, kiểm tra, giám sát trong thời gian tối thiểu là 01 năm.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tổ chức mua bán nợ xấu có được chuyển khoản nợ xấu đã mua bằng trái phiếu đặc biệt thành khoản nợ xấu mua theo giá thị trường không?
- Công văn 9582 về cấp định danh tổ chức cho doanh nghiệp, hợp tác xã như thế nào? Xem toàn văn Công văn 9582 ở đâu?
- Giữ thẻ căn cước trái quy định pháp luật là gì? Nghĩa vụ của công dân khi bị giữ thẻ căn cước được quy định thế nào?
- Kịch bản chương trình kiểm điểm Đảng viên cuối năm 2024? Kịch bản kiểm điểm Đảng viên cuối năm 2024?
- Thủ tục cho thuê, cho thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân do Nhà nước đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công cấp trung ương ra sao?