Thông tin công khai định kỳ phải được doanh nghiệp bảo hiểm công bố kể từ thời điểm nào? Trong thời hạn bao nhiêu ngày?
- Thông tin công khai định kỳ và thường xuyên của doanh nghiệp bảo hiểm gồm những thông tin nào?
- Thông tin công khai định kỳ phải được doanh nghiệp bảo hiểm công bố kể từ thời điểm nào? Trong thời hạn bao nhiêu ngày?
- Thông tin công khai đã đăng tải có sự thay đổi thì doanh nghiệp có cần phải thông báo với Bộ Tài chính không?
Thông tin công khai định kỳ và thường xuyên của doanh nghiệp bảo hiểm gồm những thông tin nào?
Theo Điều 118 Luật Kinh doanh hiểm 2022 thì thông tin công khai định kỳ của doanh nghiệp bảo hiểm gồm:
(1) Báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán, báo cáo tài chính bán niên.
(2) Báo cáo đánh giá khả năng thanh toán và quản trị rủi ro.
(3) Vốn thực có và tỷ lệ an toàn vốn.
Đối với thông tin công khai thường xuyên của doanh nghiệp thì theo Điều 119 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 thì các thông tin công khai thường xuyên bao gồm:
(1) Thông tin về hồ sơ doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam bao gồm:
- Thông tin trong giấy phép thành lập và hoạt động;
- Thông tin về Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật và Chuyên gia tính toán;
- Địa chỉ trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh;
- Đường dây nóng.
(2) Thông tin về hoạt động nghiệp vụ bao gồm:
- Quy tắc, điều khoản, biểu phí của từng sản phẩm bảo hiểm đang cung cấp, nội dung khách hàng cần lưu ý đối với từng sản phẩm bảo hiểm;
- Quy trình, hồ sơ yêu cầu và thời hạn giải quyết bồi thường, trả tiền bảo hiểm;
- Các mục tiêu, chính sách quản lý đầu tư;
- Các mục tiêu, chính sách đánh giá tỷ lệ an toàn vốn.
Như vậy, đối với các thông tin về báo cáo đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm sẽ thuộc nhóm thông tin công khai định kỳ.
Thông tin công khai định kỳ phải được doanh nghiệp bảo hiểm công bố kể từ thời điểm nào? (Hình từ Internet)
Thông tin công khai định kỳ phải được doanh nghiệp bảo hiểm công bố kể từ thời điểm nào? Trong thời hạn bao nhiêu ngày?
Căn cứ khoản 2 và khoản 3 Điều 117 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định về thời điểm công bố thông tin công khai định kỳ như sau:
Trách nhiệm công khai thông tin
...
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải đăng tải thông tin cần công khai trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp, chi nhánh đó. Việc đăng tải thông tin thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Thời hạn công khai thông tin thực hiện theo quy định sau đây:
a) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn gửi báo cáo quy định tại Điều 118 của Luật này hoặc kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện liên quan tới các thông tin cần công khai quy định tại Điều 119 của Luật này;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện liên quan tới các thông tin cần công khai quy định tại Điều 120 của Luật này.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày công khai thông tin, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm thông báo cho Bộ Tài chính về nội dung thông tin công khai.
...
Theo quy định trên thì đối với thông tin công khai định kỳ (báo cáo đánh giá khả năng thanh toán) của doanh nghiệp bảo hiểm thì trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn gửi báo cáo Doanh nghiệp bảo hiểm phải đăng tải thông tin cần công khai lên trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp.
Ngoài ra, sau khi đăng tải thông tin lên trên trang thông tin điện tử của mình tính từ thời điểm đăng tải thông tin, trong thời hạn 07 ngày làm việc, doanh nghiệp bảo hiểm cần phải thông báo cho Bộ Tài chính về nội dung thông tin công khai.
Thông tin công khai đã đăng tải có sự thay đổi thì doanh nghiệp có cần phải thông báo với Bộ Tài chính không?
Theo khoản 1 Điều 117 Luật kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định về việc thay đổi thông tin công khai như sau:
Trách nhiệm công khai thông tin
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải công khai các thông tin quy định tại các điều 118, 119 và 120 của Luật này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin công khai. Việc công khai thông tin phải chính xác, kịp thời, đầy đủ, dễ theo dõi và tuân thủ quy định của pháp luật.
Trường hợp có thay đổi nội dung thông tin đã công khai, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải cập nhật kịp thời, đầy đủ nội dung thay đổi và lý do thay đổi so với thông tin đã công khai trước đó.
...
Theo quy định thì khi có thay đổi nội dung thông tin đã công khai, doanh nghiệp bảo hiểm phải cập nhật kịp thời, đầy đủ nội dung thay đổi và lý do thay đổi so với thông tin đã công khai trước đó.
Cũng theo khoản 3 Điều 117 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 đã nêu thì kể từ ngày công khai thông tin, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm thông báo cho Bộ Tài chính về nội dung thông tin công khai.
Như vậy, khi thông tin công khai đã đăng tải có sự thay đổi thì doanh nghiệp cần phải cập nhật lại thông tin và nêu rõ lý do thay đổi so với thông tin đã công khai trước đó. Sau khi đã cập nhật thì cần phải thông báo cho Bộ Tài chính về sự thay đổi của thông tin công khai.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Gia hạn thời gian đóng thầu khi không có nhà thầu tham dự trong thời gian tối thiểu bao lâu?
- Mẫu thuyết minh báo cáo tài chính nhà nước mới nhất? Tải mẫu ở đâu? Báo cáo tài chính nhà nước phải được công khai trong thời hạn bao lâu?
- Mẫu phiếu tự phân tích chất lượng và đánh giá xếp loại của Đảng viên cuối năm? Tải về mẫu phiếu?
- Ghi mẫu 02B Bản kiểm điểm đảng viên phần phương hướng biện pháp khắc phục hạn chế khuyết điểm Đảng viên thế nào?
- Thời gian đặt lệnh MTL, đặt lệnh MOK và đặt lệnh MAK? Nhà đầu tư đặt lệnh MTL, đặt lệnh MOK và đặt lệnh MAK phải nắm rõ điều gì?