Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ khi thay đổi kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ là gì?

Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ khi thay đổi kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ là gì? - Câu hỏi của chị Tuyền tại Long An.

Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ khi thay đổi kỳ kế toán là gì?

Căn cứ Điều 75 Thông tư 133/2016/TT-BTC có quy định 3 nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ khi thay đổi kỳ kế toán là:

- Việc thay đổi kỳ kế toán phải tuân thủ theo quy định của Luật Kế toán. Khi thay đổi kỳ kế toán năm, kế toán phải lập riêng Báo cáo tài chính cho giai đoạn giữa 2 kỳ kế toán của năm tài chính cũ và năm tài chính mới.

Ví dụ: Doanh nghiệp có kỳ kế toán năm 2014 theo năm dương lịch. Năm 2015, doanh nghiệp chuyển sang áp dụng kỳ kế toán năm bắt đầu từ 1/4 năm trước đến 31/3 năm sau thì doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính cho giai đoạn từ 1/1/2015 đến 31/3/2015.

- Đối với Báo cáo tình hình tài chính: Toàn bộ số dư tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của kỳ kế toán trước khi chuyển đổi được ghi nhận là số dư đầu kỳ của kỳ kế toán mới và được trình bày trong cột “Số đầu năm”.

- Đối với Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Số liệu kể từ thời điểm thay đổi kỳ kế toán đến cuối kỳ báo cáo đầu tiên được trình bày trong cột “Kỳ này”, cột “kỳ trước” trình bày số liệu của 12 tháng trước tương đương với kỳ kế toán năm hiện tại.

Ví dụ: Tiếp theo ví dụ trên, khi trình bày cột “Kỳ trước” trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh bắt đầu từ ngày 1/4/2015 và kết thúc ngày 31/3/2016, doanh nghiệp phải trình bày số liệu của giai đoạn từ 1/4/2014 đến 31/3/2015.

Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ khi thay đổi kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ là gì?

Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ khi thay đổi kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ là gì? (Hình từ Internet)

Nguyên tắc lập Báo cáo tài chính đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ khi thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán là gì?

Căn cứ Điều 79 Thông tư 133/2016/TT-BTC có quy định:

Nguyên tắc lập Báo cáo tài chính khi thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán
1. Khi thay đổi đơn vị tiền tệ kế toán, tại kỳ đầu tiên kể từ khi thay đổi, kế toán thực hiện chuyển đổi số dư sổ kế toán sang đơn vị tiền tệ kế toán mới theo tỷ giá chuyển khoản trung bình của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch tại thời điểm thay đổi đơn vị tiền tệ kế toán.
2. Khi trình bày thông tin so sánh (cột kỳ trước) trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ của kỳ có sự thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán, đơn vị áp dụng tỷ giá chuyển khoản trung bình kỳ trước liền kề với kỳ thay đổi.
3. Khi thay đổi đơn vị tiền tệ kế toán, doanh nghiệp phải trình bày rõ trên Bản thuyết minh báo cáo tài chính lý do thay đổi đơn vị tiền tệ kế toán và những ảnh hưởng (nếu có) đối với báo cáo tài chính do việc thay đổi đơn vị tiền tệ kế toán.

Theo đó, nguyên tắc lập Báo cáo tài chính đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ khi thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán bao gồm:

- Khi thay đổi đơn vị tiền tệ kế toán, tại kỳ đầu tiên kể từ khi thay đổi, kế toán thực hiện chuyển đổi số dư sổ kế toán sang đơn vị tiền tệ kế toán mới theo tỷ giá chuyển khoản trung bình của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch tại thời điểm thay đổi đơn vị tiền tệ kế toán.

- Khi trình bày thông tin so sánh (cột kỳ trước) trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ của kỳ có sự thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán, đơn vị áp dụng tỷ giá chuyển khoản trung bình kỳ trước liền kề với kỳ thay đổi.

- Khi thay đổi đơn vị tiền tệ kế toán, doanh nghiệp phải trình bày rõ trên Bản thuyết minh báo cáo tài chính lý do thay đổi đơn vị tiền tệ kế toán và những ảnh hưởng (nếu có) đối với báo cáo tài chính do việc thay đổi đơn vị tiền tệ kế toán.

Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính khi doanh nghiệp vừa và nhỏ chia, tách, hợp nhất là gì?

Căn cứ Điều 77 Thông tư 133/2016/TT-BTC có quy định nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính khi doanh nghiệp vừa và nhỏ bị chia, tách, hợp nhất là:

(1) Đơn vị kế toán bị chia, bị tách, hợp nhất thành đơn vị kế toán mới phải thực hiện các công việc kế toán theo quy định của Luật kế toán. Đơn vị kế toán mới thực hiện công việc kế toán cho kỳ kế toán đầu tiên theo nguyên tắc sau:

- Đối với sổ kế toán phản ánh tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu: Toàn bộ tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của đơn vị kế toán bị chia, bị tách, hợp nhất chuyển sang được ghi nhận là số phát sinh của đơn vị kế toán mới.

- Đối với Báo cáo tình hình tài chính: Cột “Số đầu năm” của đơn vị kế toán mới không có số liệu và phải trình bày rõ vấn đề này trong thuyết minh báo cáo tài chính.

- Đối với Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Chỉ trình bày số liệu kể từ thời điểm bị chia, bị tách, hợp nhất đến cuối kỳ báo cáo vào cột “Kỳ này”. Cột “Kỳ trước” không có số liệu và phải trình bày rõ vấn đề này trong thuyết minh báo cáo tài chính.

(2) Khi sáp nhập đơn vị kế toán thì đơn vị kế toán nhận sáp nhập phải thực hiện các công việc kế toán theo quy định của Luật kế toán. Đơn vị kế toán nhận sáp nhập thực hiện công việc kế toán theo nguyên tắc:

- Đối với sổ kế toán phản ánh tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu: Toàn bộ tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu trên sổ kế toán của đơn vị kế toán bị sáp nhập được ghi nhận là số phát sinh trong kỳ của đơn vị nhận sáp nhập. Số dư đầu kỳ của đơn vị kế toán nhận sáp nhập vẫn giữ nguyên.

- Đối với Báo cáo tình hình tài chính: Toàn bộ tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của đơn vị kế toán bị sáp nhập chuyển sang được tổng hợp và trình bày trong cột “Số cuối năm” của đơn vị kế toán nhận sáp nhập. Cột “Số đầu năm” của đơn vị kế toán nhận sáp nhập vẫn giữ nguyên.

- Đối với Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Toàn bộ số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ của đơn vị bị sáp nhập được tổng hợp trong cột “Kỳ này” của đơn vị nhận sáp nhập và phải thuyết minh trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính.

Báo cáo tài chính
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Công thức tính lãi cơ bản trên cổ phiếu? Trình bày lãi cơ bản trên cổ phiếu trên báo cáo tài chính như thế nào?
Pháp luật
Bên góp vốn liên doanh là gì? Bên góp vốn liên doanh trình bày khoản vốn góp liên doanh trên báo cáo tài chính riêng theo phương pháp gì?
Pháp luật
Báo cáo tài chính quý của Công ty đại chúng quy mô lớn khi công khai có bắt buộc phải được soát xét bởi tổ chức kiểm toán?
Pháp luật
Vàng tiền tệ là gì? Khi lập Báo cáo tài chính giá vàng tiền tệ được xác định dựa theo giá vàng trên thị trường đúng không?
Pháp luật
Việc công khai báo cáo tài chính có được thực hiện theo hình thức phát hành ấn phẩm hay không theo quy định?
Pháp luật
Việc cấp bù lãi suất đối với khoản vay của doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị được thực hiện thông qua cơ quan nào?
Pháp luật
Mục đích của việc lập Báo cáo tài chính bộ phận là gì? Cấu trúc của Báo cáo tài chính bộ phận ra sao?
Pháp luật
Khi chuyển đổi Báo cáo tài chính được lập bằng đồng ngoại tệ ra Đồng Việt Nam để nộp cơ quan quản lý Nhà nước kế toán phải quy đổi chỉ tiêu của Báo cáo theo nguyên tắc nào?
Pháp luật
Bản thuyết minh báo cáo tài chính thường được trình bày theo thứ tự nào? Thông tin cần cung cấp trong Bản thuyết minh BCTC?
Pháp luật
Doanh nghiệp có trụ sở nằm trong khu chế xuất, khu công nghiệp có phải nộp Báo cáo tài chính năm cho Ban quản lý khu chế xuất, khu công nghiệp không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Báo cáo tài chính
1,039 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Báo cáo tài chính Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: