Thời gian tối đa hưởng trợ cấp thất nghiệp là bao lâu? Đã nghỉ việc 2 tháng thì còn thời hạn làm hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp không?

Tôi có thắc mắc muốn được giải đáp như sau. Tôi đã đóng bảo hiểm thất nghiệp được 14 năm, tôi nghe nói thời gian đóng bảo hiểm từ 12 đến 36 tháng thì được 3 tháng trợ cấp thất nghiệp của chế độ bảo hiểm thất nghiệp, sau đó cứ 12 tháng đóng bảo hiểm sẽ được tính thêm 1 tháng hưởng trợ cấp. Vậy trường hợp của tôi thì được hưởng tối đa bao nhiêu tháng trợ cấp? Ngoài ra tôi đã nghỉ việc 2 tháng thì còn kịp làm hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp không? Mất sổ bảo hiểm thì hồ sơ có hợp lệ không?

Đóng bảo hiểm thất nghiệp được 14 năm thì được hưởng tối đa bao nhiêu tháng trợ cấp thất nghiệp?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm 2013 quy định về mức và thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

Như vậy trong trường hợp của bạn đã đóng bảo hiểm thất nghiệp được 14 năm thì tương đương với 14 tháng hưởng trợ cấp, tuy nhiên theo quy định trên thì không được hưởng quá 12 tháng trợ cấp thất nghiệp. Vì vậy trường hợp của bạn sẽ được hưởng 12 tháng trợ cấp thất nghiệp.

Đã nghỉ việc 2 tháng thì còn thời hạn làm hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 46 Luật Việc làm 2013 quy định như sau:

1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.

Như vậy, thời hạn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp là trong vòng 3 tháng kể từ thời điểm bạn chấm dứt hợp đồng lao động. Như vậy trường hợp bạn mới nghỉ việc được 2 tháng thì vẫn đang trong thời hạn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp, nên bạn hãy nhanh chóng chuẩn bị đầy đủ hồ sơ nộp đến trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi bạn muốn nhận trợ cấp để có thể được hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp trong thời gian sớm nhất.

Thời gian tối đa hưởng trợ cấp thất nghiệp là bao lâu?

Thời gian tối đa hưởng trợ cấp thất nghiệp là bao lâu?

Mất sổ bảo hiểm xã hội thì hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp có hợp lệ không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CPkhoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP:

Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:

- Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.

- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:

+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

+ Quyết định thôi việc;

+ Quyết định sa thải;

+ Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

+ Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;

+ Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động; …

- Sổ bảo hiểm xã hội.

Chiếu theo quy định trên thì sổ bảo hiểm xã hội là thành phần bắt buộc trong bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp. Vậy nếu bạn không có bảo hiểm xã hội thì hồ sơ sẽ không hợp lệ, trường hợp này bạn hãy xin cấp lại bảo hiểm xã hội tại cơ quan bảo hiểm xã hội gần nhất nhé.

Quy trình nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp như thế nào?

Căn cứ theo Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP (Bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP) quy định về việc nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

"Điều 17. Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.

2. Người lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;

b) Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;

c) Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

Ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp nêu trên là ngày người được ủy quyền trực tiếp nộp hồ sơ hoặc ngày ghi trên dấu bưu điện đối với trường hợp gửi theo đường bưu điện.

3. Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, ghi phiếu hẹn trả kết quả theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định và trao phiếu trực tiếp cho người nộp hồ sơ hoặc gửi qua đường bưu điện đối với người nộp hồ sơ qua đường bưu điện; trường hợp hồ sơ không đúng theo quy định tại Điều 16 Nghị định này thì trả lại người nộp và nêu rõ lý do.

4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu người lao động không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động phải trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác nộp đề nghị không hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp."

Trợ cấp thất nghiệp Tải về trọn bộ các văn bản Trợ cấp thất nghiệp hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Trường hợp chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm như thế nào?
Pháp luật
Người lao động bị hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp có được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp không?
Pháp luật
Ủy quyền cho người khác làm thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp trong trường hợp bị tai nạn giao thông được không?
Pháp luật
Người lao động có được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi xin nghỉ việc mà chưa ký hợp đồng lao động với công ty hay không?
Pháp luật
Người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đi lao động ở nước ngoài có được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp không?
Pháp luật
Cách tính số tiền hưởng trợ cấp thất nghiệp hiện nay? Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hiện nay là bao nhiêu?
Pháp luật
Người lao động có được gửi hồ sơ theo đường bưu điện để hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định?
Pháp luật
Thủ tục giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2024? Thành phần hồ sơ giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2024 gồm những gì?
Pháp luật
Không nhận tiền trợ cấp thất nghiệp thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động có được bảo lưu không?
Pháp luật
Sổ bảo hiểm xã hội có phải là điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp không? Hưởng trợ cấp thất nghiệp theo tháng hay 1 lần?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Trợ cấp thất nghiệp
10,252 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trợ cấp thất nghiệp
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào