Thiết kế logo cho nhãn hiệu phải đảm bảo điều kiện gì để logo có thể được bảo hộ sở hữu trí tuệ?

Tôi là Ngân, đang làm việc thiết kế đồ họa tự do. Công việc tôi nhận được khá nhiều là thiết kế logo nhưng không ít lần bị khách hàng trả lại sản phẩm với lý do không đủ điều kiện bảo hộ trí tuệ. Vậy tôi muốn biết logo như thế nào là đủ điều kiện bảo hộ theo Luật Sở hữu trí tuệ hiện nay? Rất mong sớm nhận được câu trả lời, tôi xin cảm ơn!

Logo có là đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ?

Khái niệm logo được hiểu như sau: "biểu tượng thương hiệu (logo) là một phần tử đồ họa, ký hiệu, hoặc biểu tượng (icon) của một thương hiệu hoặc nhãn hiệu và đi cùng mặt chữ kiểu của nó, tức là được xếp bộ trong một mặt chữ độc đáo hoặc xếp đặt trong một cách cá biệt. Một biểu tượng thương hiệu tiêu biểu được thiết kế nhằm tạo ngay công nhận trước mắt của người xem. Biểu tượng thương hiệu đó là một khía cạnh của nhãn hiệu một công ty hoặc tổ chức kinh tế, và những hình thù, nhiều màu sắc, những phong chữ và hình ảnh thường khác với những cái khác trong một thị trường tương. Những biểu tượng có thể được dùng để nhận dạng các tổ chức hoặc những thực thể khác trong những văn cảnh ngoài mục đích kinh tế."

Dưới đây là một số phân tích theo pháp luật sở hữu trí tuệ về bảo hộ logo

- Theo định nghĩa tại khoản 16 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (Được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009) nhãn hiệu được hiểu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau. Và nhãn hiệu là đối tượng được bảo hộ sở hữu công nghiệp.

- Căn cứ theo khoản 2 Điều 3 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (Được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009) thì Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý.

Như vậy có thể biết rằng Luật sở hữu trí tuệ hiện hành không có quy định bảo hộ riêng cho logo. Vậy để một logo được bảo hộ thì phải đảm bảo điều kiện theo quy định về bảo hộ nhãn hiệu.

Thiết kế logo cho nhãn hành phải đảm bảo điều kiện gì để logo có thể được bảo hộ sở hữu trí tuệ?

Thiết kế logo cho nhãn hành phải đảm bảo điều kiện gì để logo có thể được bảo hộ sở hữu trí tuệ?

Điều kiện để được bảo hộ nhãn hiệu như thế nào?

Căn cứ Điều 72 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về điều kiện chung đối với nhãn hiệu được bảo hộ như sau:

Nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc;
2. Có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác.

Như vậy khi một logo đạt được các điều kiện trên thì được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu.

Trường hợp nào sản phẩm không được bảo hộ dưới danh nghĩa nhãn hiệu?

Căn cứ Điều 73 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a, điểm b khoản 21 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 (Có hiệu lực từ 01/01/2023) nếu sản phẩm logo có những dấu hiệu sau thì không được bảo hộ dưới danh nghĩa nhãn hiệu:

- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và của các nước, quốc tế ca;

- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt, tên đầy đủ của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Việt Nam và tổ chức quốc tế, nếu không được cơ quan, tổ chức đó cho phép;

- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam, của nước ngoài;

- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ chức đó có yêu cầu không được sử dụng, trừ trường hợp chính tổ chức này đăng ký các dấu đó làm nhãn hiệu chứng nhận;

- Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ.

- Dấu hiệu là hình dạng vốn có của hàng hóa hoặc do đặc tính kỹ thuật của hàng hóa bắt buộc phải có;

- Dấu hiệu chứa bản sao tác phẩm, trừ trường hợp được phép của chủ sở hữu tác phẩm đó.

Trước đây, quy định dấu hiệu không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu tại Điều 73 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 như sau:

Dấu hiệu không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu

Các dấu hiệu sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu:

1. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với hình quốc kỳ, quốc huy của các nước;

2. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt, tên đầy đủ của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Việt Nam và tổ chức quốc tế, nếu không được cơ quan, tổ chức đó cho phép;

3. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam, của nước ngoài;

4. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ chức đó có yêu cầu không được sử dụng, trừ trường hợp chính tổ chức này đăng ký các dấu đó làm nhãn hiệu chứng nhận;

5. Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ.

Khi nào một nhãn hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt?

Căn cứ khoản 2 Điều 74 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định nhãn hiệu có các dấu hiệu sau đây được xem là không có khả năng phân biệt:

a) Hình và hình hình học đơn giản, chữ số, chữ cái, chữ thuộc các ngôn ngữ không thông dụng, trừ trường hợp các dấu hiệu này đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu;
b) Dấu hiệu, biểu tượng quy ước, hình vẽ hoặc tên gọi thông thường của hàng hoá, dịch vụ bằng bất kỳ ngôn ngữ nào đã được sử dụng rộng rãi, thường xuyên, nhiều người biết đến;
c) Dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm, phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị hoặc các đặc tính khác mang tính mô tả hàng hoá, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã đạt được khả năng phân biệt thông qua quá trình sử dụng trước thời điểm nộp đơn đăng ký nhãn hiệu;
d) Dấu hiệu mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ thể kinh doanh;
đ) Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hoá, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu hoặc được đăng ký dưới dạng nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận quy định tại Luật này;
e) Dấu hiệu không phải là nhãn hiệu liên kết trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đã được đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự trên cơ sở đơn đăng ký có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn trong trường hợp đơn đăng ký được hưởng quyền ưu tiên, kể cả đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
g) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự từ trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên;
h) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự mà đăng ký nhãn hiệu đó đã chấm dứt hiệu lực chưa quá năm năm, trừ trường hợp hiệu lực bị chấm dứt vì lý do nhãn hiệu không được sử dụng theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 95 của Luật này;
i) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được coi là nổi tiếng của người khác đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự với hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng hoặc đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ không tương tự, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm ảnh hưởng đến khả năng phân biệt của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc việc đăng ký nhãn hiệu nhằm lợi dụng uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng;
k) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thương mại đang được sử dụng của người khác, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ;
l) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về nguồn gốc địa lý của hàng hoá;
m) Dấu hiệu trùng với chỉ dẫn địa lý hoặc có chứa chỉ dẫn địa lý hoặc được dịch nghĩa, phiên âm từ chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ cho rượu vang, rượu mạnh nếu dấu hiệu được đăng ký để sử dụng cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó;
n) Dấu hiệu trùng hoặc không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp của người khác được bảo hộ trên cơ sở đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn so với ngày nộp đơn, ngày ưu tiên của đơn đăng ký nhãn hiệu.

Như vậy trường hợp khách hàng trả lại sản phẩm cho bạn có thể do sản phẩm đó chưa đủ điều kiện được bảo hộ nhãn hiệu như đã nêu hoặc đã đủ nhưng có các dấu hiệu để không được bảo hộ dưới danh nghĩa nhãn hiệu hoặc do sản phẩm đó không có khả năng phân biệt nên không thể thực hiện việc bảo hộ. Để biết chính xác bạn nên trao đổi chi tiết lại với khách hàng để giải quyết các vướng mắc của họ nếu bạn cảm thấy mình không vi phạm những điều trên.

Nhãn hiệu
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Nhãn hiệu tập thể là gì? Quyền đăng ký nhãn hiệu tập thể được pháp luật quy định như thế nào?
Pháp luật
Nhãn hiệu chứng nhận là gì? Quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận bắt buộc phải có những thông tin nào?
Pháp luật
Tổ chức tàng trữ những hàng hóa mang nhãn hiệu được bảo hộ có phải là hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu hay không?
Pháp luật
Yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu gồm những yếu tố nào? Việc xử lý hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu được quy định như thế nào?
Pháp luật
Yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu là gì? Nhãn hiệu được phân loại như thế nào theo quy định?
Pháp luật
Nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được nhiều quốc gia bảo hộ đúng không? Dấu hiệu bị nghi ngờ là có yếu tố xâm phạm nhãn hiệu nổi tiếng?
Pháp luật
Tài liệu chứng minh quyền sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng và chứng minh sự nổi tiếng của nhãn hiệu bao gồm những gì?
Pháp luật
Mã số tân trang được cấp cho ai? Chủ sở hữu nhãn hiệu nộp hồ sơ đề nghị cấp mã số tân trang bằng hình thức nào?
Pháp luật
Hành vi nào bị coi là xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu nổi tiếng? Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng có phụ thuộc vào thủ tục đăng ký không?
Pháp luật
Giải đáp các chính sách thuế đối với công ty nhận chuyển quyền, nhận góp vốn bằng giá trị quyền sở hữu nhãn hiệu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nhãn hiệu
8,178 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nhãn hiệu
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào