Thiết bị lưu khóa bí mật có bị thu hồi sau khi chứng thư số của cơ quan Nhà nước hết hạn sử dụng không?

Hồ sơ thu hồi chứng thư số của cơ quan Nhà nước được quy định như thế nào? Thiết bị lưu khóa bí mật có bị thu hồi sau khi chứng thư số của cơ quan Nhà nước hết hạn sử dụng không? Câu hỏi của chị Chi (Lâm Đồng).

Chứng thư số của cơ quan Nhà nước hết hạn sử dụng thì có bị thu hồi không?

Căn cứ Điều 68 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định như sau:

Các trường hợp thu hồi chứng thư số
1. Đối với mọi loại chứng thư số:
a) Chứng thư số hết hạn sử dụng;
...
2. Đối với chứng thư số của cá nhân:
a) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Cá nhân thay đổi vị trí công tác mà thông tin về vị trí công tác mới không phù hợp với thông tin trong chứng thư số;
c) Cá nhân nghỉ hưu, thôi việc, từ trần.
3. Đối với chứng thư số của cá nhân người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu, người có chức danh nhà nước:
a) Các trường hợp quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này;
b) Cá nhân thay đổi thẩm quyền của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu, thay đổi chức danh nhà nước.
4. Đối với chứng thư số của cơ quan, tổ chức:
a) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Cơ quan, tổ chức giải thể.
...

Từ quy định trên có thể kết luận nếu chứng thư số của cơ quan Nhà nước hết hạn sử dụng thì sẽ bị thu hồi.

Thiết bị lưu khóa bí mật có bị thu hồi sau khi chứng thư số của cơ quan Nhà nước hết hạn sử dụng không?

Thiết bị lưu khóa bí mật có bị thu hồi sau khi chứng thư số của cơ quan Nhà nước hết hạn sử dụng không? (hình từ Internet)

Hồ sơ thu hồi chứng thư số của cơ quan Nhà nước được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 70 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định như sau:

Hồ sơ, trình tự, thủ tục thu hồi chứng thư số
1. Hồ sơ thu hồi chứng thư số gồm một trong những văn bản sau:
a) Văn bản đề nghị thu hồi chứng thư số của cá nhân có xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp;
b) Văn bản đề nghị thu hồi chứng thư số của cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan công an.
2. Trình tự, thủ tục thu hồi chứng thư số:
Trong thời hạn 12 giờ, kể từ khi nhận được đề nghị thu hồi chứng thư số, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ phải làm mất hiệu lực của chứng thư số và công bố chứng thư số bị thu hồi trên trang thông tin điện tử của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ; đồng thời thông báo thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật cho cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp.

Như vậy, hồ sơ thu hồi chứng thư số của cơ quan Nhà nước bao gồm những giấy tờ sau:

- Văn bản đề nghị thu hồi chứng thư số của cá nhân có xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp;

- Văn bản đề nghị thu hồi chứng thư số của cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan công an.

Thiết bị lưu khóa bí mật có bị thu hồi sau khi chứng thư số của cơ quan Nhà nước hết hạn sử dụng không?

Theo khoản 21 Điều 3 Nghị định 130/2018/NĐ-CP có định nghĩa thiết bị lưu khóa bí mật là thiết bị vật lý chứa chứng thư số và khóa bí mật của thuê bao.

Dẫn chiếu đến Điều 71 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định như sau:

Thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật sau khi chứng thư số hết hạn sử dụng hoặc chứng thư số bị thu hồi
1. Thuê bao phải có trách nhiệm bàn giao lại thiết bị lưu khóa bí mật cho cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp khi chứng thư số hết hạn sử dụng hoặc bị thu hồi chứng thư số.
2. Cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp thuê bao có trách nhiệm thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật trong trường hợp thuê bao là cá nhân nghỉ hưu, thôi việc, từ trần hoặc thuê bao là cơ quan, tổ chức giải thể bàn giao cho tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ.
3. Quy trình thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thu hồi chứng thư số, cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp có trách nhiệm thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật của chứng thư số hết hạn sử dụng hoặc chứng thư số bị thu hồi, bàn giao cho tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ;
b) Quá trình giao, nhận thiết bị lưu khóa bí mật phải lập biên bản.

Như vậy, thiết bị lưu khóa bí mật cũng sẽ bị thu hồi sau khi chứng thư số của cơ quan Nhà nước hết hạn sử dụng theo trình tự, thủ tục được nêu tại quy định trên.

Lưu ý: Chứng thư số đề cập trong bài viết là chứng thư số được cấp bởi tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ theo quy định tại Điều 55 Nghị định 130/2018/NĐ-CP.

Thiết bị lưu khóa bí mật
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Yêu cầu chứng thực là gì? Việc gửi văn bản yêu cầu chứng thực giữa các cơ quan tổ chức được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Mẫu biên bản giao, nhận thiết bị lưu khóa bí mật sau khi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ hết hạn sử dụng là mẫu nào?
Pháp luật
Khi nhập sai mật khẩu quá số lần quy định thì thiết bị lưu khóa bí mật có bị khóa không? Muốn khôi phục cần thực hiện những gì?
Pháp luật
Mẫu biên bản xác nhận thất lạc thiết bị lưu khóa bí mật? Biên bản xác nhận thất lạc thiết bị lưu khóa bí mật là gì?
Pháp luật
Mẫu văn bản đề nghị khôi phục thiết bị lưu khóa bí mật mới nhất hiện nay là mẫu nào? Tải về tại đâu?
Pháp luật
Thiết bị lưu khóa bí mật bị khóa trong trường hợp nào? Có thu hồi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ khi thiết bị lưu khóa bí mật bị hỏng?
Pháp luật
Mẫu văn bản bàn giao thiết bị lưu khóa bí mật cho thuê bao mới nhất là mẫu nào? Tải về tại đâu?
Pháp luật
Thiết bị lưu khóa bí mật là gì? Khôi phục thiết bị lưu khóa bí mật có nằm trong dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ không?
Pháp luật
Thiết bị lưu khóa bí mật bị khóa do nhập sai mật khẩu nhiều lần có thể khôi phục được hay không?
Pháp luật
Thiết bị lưu khóa bí mật của cá nhân, tổ chức, đơn vị thuộc Bộ Tài chính phải được thu hồi trong trường hợp nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thiết bị lưu khóa bí mật
Phạm Thị Xuân Hương Lưu bài viết
1,166 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thiết bị lưu khóa bí mật

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thiết bị lưu khóa bí mật

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào