Thiết bị giám sát hành trình xe ô tô có tính năng giám sát trực tuyến các thông tin nào đối với xe?
Phần cứng của thiết bị giám sát hành trình xe ô tô phải có những bộ phận nào?
Phần cứng của thiết bị giám sát hành trình xe ô tô được quy định tại tiểu mục 2.2 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 31:2014/BGTVT về thiết bị giám sát hành trình của ô tô như sau:
QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
...
2.2. Yêu cầu về phần cứng
TBGSHT phải có vỏ bọc cứng, đảm bảo hoạt động bình thường trong môi trường làm việc của xe, đảm bảo không làm mất hay thay đổi dữ liệu đã được ghi, lưu trữ tại TBGSHT. Kết cấu TBGSHT phải có các bộ phận sau:
+ Bộ vi xử lý;
+ Bộ phận hiển thị và cảnh báo bằng đèn hoặc màn hình, còi hoặc loa;
+ Bộ phận thu nhận thông tin lái xe (đầu đọc và thẻ nhận dạng lái xe) theo quy định tại Phụ lục C của Quy chuẩn này;
+ Bộ phận nhận tín hiệu GPS;
+ Bộ phận thu phát dữ liệu GSM;
+ Đồng hồ thời gian thực được đồng bộ thời gian GPS (khi có tín hiệu GPS) và hiệu chỉnh theo giờ Việt Nam;
+ Có ít nhất một cổng kết nối theo chuẩn RS 232 (DB9-Male, DTE);
+ Bộ nhớ đảm bảo dung lượng để lưu giữ các dữ liệu tối thiểu 30 ngày gần nhất các thông tin quy định tại mục 2.1.4 của Quy chuẩn này.
...
Phần cứng của thiết bị giám sát hành trình xe ô tô phải có vỏ bọc cứng, đảm bảo hoạt động bình thường trong môi trường làm việc của xe, đảm bảo không làm mất hay thay đổi dữ liệu đã được ghi, lưu trữ tại thiết bị giám sát hành trình.
Ngoài ra, kết cấu thiết bị giám sát hành trình phải có các bộ phận như bộ vi xử lý; bộ phận hiển thị và cảnh báo bằng đèn hoặc màn hình, còi hoặc loa;...và một số booh phận khác theo quy định nêu trên.
Thiết bị giám sát hành trình xe ô tô có tính năng giám sát trực tuyến các thông tin nào đối với xe? (Hình từ Internet)
Thiết bị giám sát hành trình xe ô tô có tính năng giám sát trực tuyến các thông tin nào đối với xe?
Yêu cầu đối với phần mềm thiết bị giám sát hành trình xe ô tô quy đinh tại tiểu mục 2.3 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 31:2014/BGTVT về thiết bị giám sát hành trình của ô tô như sau:
QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
2.1. Chức năng hoạt động
...
2.3. Yêu cầu về phần mềm quản lý, khai thác
Phần mềm phải cài đặt được trên máy tính, tương thích với các hệ điều hành Microsoft Windows, các giao diện và kết quả hiển thị bằng tiếng Việt.
Phần mềm phải có các tính năng sau:
+ Tính năng giám sát trực tuyến: hiển thị các thông tin vị trí xe trên bản đồ số, biển số xe, thông tin lái xe hiện tại (tên lái xe và số GPLX), tốc độ tức thời, tổng số lần quá tốc độ, số lần và thời gian dừng đỗ, thời gian lái xe liên tục và tổng thời gian lái xe trong ngày của lái xe đó;
+ Tính năng quản lý, khai thác dữ liệu: truy cập, tìm kiếm, lập bảng biểu, báo cáo, thống kê các dữ liệu theo quy định của Bộ Giao thông vận tải về cung cấp, quản lý và sử dụng dữ liệu từ TBGSHT của xe ô tô. Mẫu báo cáo thống kê dữ liệu quy định tại Phụ lục B của Quy chuẩn này;
+ Tính năng thông báo trạng thái hoạt động của TBGSHT: phần mềm phải hiển thị được trạng thái của thiết bị tương ứng lắp trên xe hoạt động bình thường hoặc mất tín hiệu quá 30 phút.
...
Theo quy chuẩn trên thì tính năng giám sát trực tuyến của thiết bị giám sát hành trình xe tô tô sẽ hiển thị các thông tin về:
- Vị trí xe trên bản đồ số,
- Biển số xe,
- Thông tin lái xe hiện tại (tên lái xe và số GPLX),
- Tốc độ tức thời, tổng số lần quá tốc độ,
- Số lần và thời gian dừng đỗ, thời gian lái xe liên tục và tổng thời gian lái xe trong ngày của lái xe đó.
Thiết bị giám sát hành trình xe ô tô phải trích xuất tốc độ vận hành của xe bao nhiêu lâu một lần?
Chức năng ghi và lưu trữ dữ liệu trên thiết bị giám sát hành trình được quy định tại tại tiết 2.1.4 tiểu mục 2.1 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 31:2014/BGTVT về thiết bị giám sát hành trình của ô tô như sau:
QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
2.1. Chức năng hoạt động
...
2.1.4. Chức năng ghi và lưu trữ dữ liệu trên thiết bị
TBGSHT phải ghi và lưu trữ dữ liệu trong bộ nhớ thiết bị các thông tin tối thiểu như sau:
a) Hành trình xe chạy
Hành trình xe chạy (thời gian, tọa độ, tốc độ), tần suất ghi và lưu trữ không quá 30 giây trên một lần khi xe hoạt động và không quá 15 phút trên một lần khi xe dừng.
b) Tốc độ vận hành của xe
Tốc độ tức thời trong suốt hành trình xe chạy, thông tin này phải trích xuất được thông qua cổng kết nối của TBGSHT với máy tính hoặc thông qua máy chủ tại các thời điểm bất kỳ trong suốt hành trình xe chạy.
Đơn vị đo tốc độ là km/h, dải đo tốc độ của TBGSHT từ 0 km/h đến tối thiểu 150 km/h và độ phân giải của toàn thang đo nhỏ hơn hoặc bằng 01 km/h.
Độ chính xác đo tốc độ của TBGSHT phải đảm bảo sai số không quá ± 3 km/h.
c) Thông tin về lái xe
Thời điểm, tọa độ bắt đầu và kết thúc làm việc của từng lái xe gắn với xe (tên lái xe, số giấy phép lái xe, biển số xe); thời gian lái xe liên tục của từng lái xe.
d) Thông tin về số lần và thời gian dừng, đỗ xe
Tọa độ, thời điểm, khoảng thời gian của mỗi lần dừng, đỗ xe trong suốt hành trình xe chạy.
...
Như vậy, tốc độ tức thời trong suốt hành trình xe chạy được trích xuất được thông qua cổng kết nối của thiết bị giám sát hành trình với máy tính hoặc thông qua máy chủ tại các thời điểm bất kỳ trong suốt hành trình xe chạy.
Đơn vị đo tốc độ là km/h, dải đo tốc độ của thiết bị giám sát hành trình là từ 0 km/h đến tối thiểu 150 km/h và độ phân giải của toàn thang đo nhỏ hơn hoặc bằng 01 km/h.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Dự án bất động sản có phải tuân thủ giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải cấp giấy phép xây dựng không?
- Bên mua bảo hiểm có được chuyển giao hợp đồng bảo hiểm tài sản theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm không?
- Mức thu phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp là 5.000.000 đồng đúng không?
- Chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ phục vụ ký phát hành hộ chiếu có gắn chíp điện tử của DS có hiệu lực trong bao lâu?
- Viết đoạn văn thể hiện tình cảm của em đối với người thân chọn lọc? Đặc điểm môn Ngữ Văn trong chương trình GDPT 2018 là gì?