Theo pháp luật hình sự, thực hiện biện pháp cưỡng chế áp giải, dẫn giải và biện pháp kê biên tài sản được áp dụng trong trường hợp nào?

Xin chào THƯ VIỆN PHÁP LUẬT! Tôi có một vấn đề thắc mắc là theo quy định của pháp luật hình sự hiện hành thì việc thực hiện biện pháp cưỡng chế áp giải, dẫn giải và biện pháp kê biên tài sản được áp dụng trong trường hợp nào?

Các biện pháp cưỡng chế theo quy định pháp luật

Căn cứ Điều 126 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về các biện pháp cưỡng chế như sau:

"Điều 126. Các biện pháp cưỡng chế
Để bảo đảm hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, trong phạm vi thẩm quyền của mình, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có thể áp dụng biện pháp áp giải, dẫn giải, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản."

Theo quy định nêu trên thì các biện pháp cưỡng chế bao gồm áp giải, dẫn giải, kê biên tài sản và phong tỏa tài khoản.

Thực hiện biện pháp cưỡng chế áp giải, dẫn giải trong trường hợp nào?

Thực hiện biện pháp cưỡng chế áp giải, dẫn giải trong trường hợp nào?

Căn cứ Điều 127 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về áp giải, dẫn giải như sau:

“Điều 127. Áp giải, dẫn giải
1. Áp giải có thể áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị buộc tội.
2. Dẫn giải có thể áp dụng đối với:
a) Người làm chứng trong trường hợp họ không có mặt theo giấy triệu tập mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan;
b) Người bị hại trong trường hợp họ từ chối việc giám định theo quyết định trưng cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan;
c) Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó liên quan đến hành vi phạm tội được khởi tố vụ án, đã được triệu tập mà vẫn vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan.
3. Điều tra viên, cấp trưởng của cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Kiểm sát viên, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, Hội đồng xét xử có quyền ra quyết định áp giải, dẫn giải.
4. Quyết định áp giải, quyết định dẫn giải phải ghi rõ họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người bị áp giải, dẫn giải; thời gian, địa điểm người bị áp giải, dẫn giải phải có mặt và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.
5. Người thi hành quyết định áp giải, dẫn giải phải đọc, giải thích quyết định và lập biên bản về việc áp giải, dẫn giải theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này.
Cơ quan Công an nhân dân, Quân đội nhân dân có thẩm quyền có trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định áp giải, dẫn giải.
6. Không được bắt đầu việc áp giải, dẫn giải người vào ban đêm; không được áp giải, dẫn giải người già yếu, người bị bệnh nặng có xác nhận của cơ quan y tế.”

Như vậy, theo quy định nêu trên thì dẫn giải có thể áp dụng đối với người làm chứng trong trường hợp họ không có mặt theo giấy triệu tập mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan; Người bị hại trong trường hợp họ từ chối việc giám định theo quyết định trưng cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan; Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó liên quan đến hành vi phạm tội được khởi tố vụ án, đã được triệu tập mà vẫn vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan.

Thực hiện biện pháp kê biên tài sản trong trường hợp nào?

Căn cứ Điều 128 Bộ luật Tố Tụng Hình sự 2015 quy định về kê biên tài sản như sau:

“Điều 128. Kê biên tài sản
1. Kê biên tài sản chỉ áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tiền hoặc có thể bị tịch thu tài sản hoặc để bảo đảm bồi thường thiệt hại.
2. Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra lệnh kê biên tài sản. Lệnh kê biên của những người được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp trước khi thi hành.
3. Chỉ kê biên phần tài sản tương ứng với mức có thể bị phạt tiền, bị tịch thu hoặc phải bồi thường thiệt hại. Tài sản bị kê biên được giao cho chủ tài sản hoặc người quản lý hợp pháp hoặc người thân thích của họ bảo quản. Người được giao bảo quản mà có hành vi tiêu dùng, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu, hủy hoại tài sản bị kê biên thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.
4. Khi tiến hành kê biên tài sản phải có mặt những người:
a) Bị can, bị cáo hoặc người đủ 18 tuổi trở lên trong gia đình hoặc người đại diện của bị can, bị cáo;
b) Đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi có tài sản bị kê biên;
c) Người chứng kiến.
Người tiến hành kê biên phải lập biên bản, ghi rõ tên và tình trạng từng tài sản bị kê biên. Biên bản được lập theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật này, đọc cho những người có mặt nghe và cùng ký tên. Ý kiến, khiếu nại của những người quy định tại điểm a khoản này liên quan đến việc kê biên được ghi vào biên bản, có chữ ký xác nhận của họ và của người tiến hành kê biên.
Biên bản kê biên được lập thành bốn bản, trong đó một bản được giao ngay cho người được quy định tại điểm a khoản này sau khi kê biên xong, một bản giao ngay cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi có tài sản bị kê biên, một bản gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và một bản đưa vào hồ sơ vụ án.”

Như vậy, theo quy định nêu trên thì kê biên tài sản chỉ áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tiền hoặc có thể bị tịch thu tài sản hoặc để bảo đảm bồi thường thiệt hại.

Hình sự TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH VỀ HÌNH SỰ
Biện pháp cưỡng chế trong tố tụng hình sự
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Trách nhiệm hình sự khi mua bán, vận chuyển, sử dụng Bồ đà được quy định như thế nào?
Pháp luật
Công văn 206/TANDTC-PC 2022: Giải đáp 30 vướng mắc trong xét xử vụ án hình sự, vụ việc dân sự, hành chính?
Pháp luật
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự trong Bộ luật Hình sự 1985? Khái niệm tội phạm theo Bộ luật Hình sự 1985?
Pháp luật
Pháp luật hình sự hiện nay quy định như thế nào về xử lý vật chứng trong một vụ án hình sự?
Pháp luật
Viện kiểm sát quyết định tạm đình chỉ vụ án hình sự trong trường hợp nào? Viện kiểm sát ra quyết định phục hồi vụ án hình sự khi nào?
Pháp luật
Được hưởng án treo theo quy định của pháp luật hình sự có phải đóng phí gì cho Ủy ban nhân dân xã giám sát hay không?
Pháp luật
Biện pháp cưỡng chế trong tố tụng hình sự gồm những biện pháp nào? Cơ quan nào có quyền áp dụng biện pháp cưỡng chế trong giai đoạn truy tố?
Pháp luật
Theo pháp luật hình sự, thực hiện biện pháp cưỡng chế áp giải, dẫn giải và biện pháp kê biên tài sản được áp dụng trong trường hợp nào?
Pháp luật
Những ai có quyền kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm đối với bản án hình sự sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp huyện?
Pháp luật
Cổ động bóng đá gây mất trật tự bị xử phạt như thế nào? Và có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Pháp luật
Hội đồng xét xử vụ án hình sự của các tội có khung hình phạt cao nhất là tử hình gồm có những ai? Tòa án xác minh và thu thập chứng cứ thông qua các hoạt động nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hình sự
1,455 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hình sự Biện pháp cưỡng chế trong tố tụng hình sự

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hình sự Xem toàn bộ văn bản về Biện pháp cưỡng chế trong tố tụng hình sự

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào