Thẻ bảo hiểm y tế của sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ đang công tác trong lực lượng Công an nhân dân do đơn vị hay cá nhân tự quản lý?
- Thẻ bảo hiểm y tế của sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ đang công tác trong lực lượng Công an nhân dân do ai quản lý?
- Mỗi sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ đang công tác trong lực lượng Công an nhân dân được cấp bao nhiêu thẻ bảo hiểm y tế?
- Thẻ bảo hiểm y tế của sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ đang công tác trong lực lượng Công an nhân dân có thể bị thu hồi trong tường hợp nào?
Thẻ bảo hiểm y tế của sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ đang công tác trong lực lượng Công an nhân dân do ai quản lý?
Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 9 Thông tư 43/2016/TT-BCA quy định về Quản lý, sử dụng thẻ bảo hiểm y tế như sau:
Quản lý, sử dụng và thu hồi thẻ bảo hiểm y tế
1. Quản lý, sử dụng thẻ bảo hiểm y tế
a) Thẻ bảo hiểm y tế của sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật do cá nhân tự quản lý và chỉ được sử dụng để đi khám bệnh, chữa bệnh;
b) Thẻ bảo hiểm y tế của hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, học viên Công an nhân dân hưởng sinh hoạt phí do đơn vị trực tiếp quản lý. Khi hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, học viên Công an nhân dân có nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh, đơn vị bàn giao thẻ bảo hiểm y tế cho hạ sĩ quan, chiến sĩ. Kết thúc đợt khám bệnh, chữa bệnh, hạ sĩ quan, chiến sĩ nộp lại thẻ bảo hiểm y tế cho đơn vị quản lý.
Theo quy định trên, thẻ bảo hiểm y tế của sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ đang công tác trong lực lượng Công an nhân dân do cá nhân tự quản lý và chỉ được sử dụng để đi khám bệnh, chữa bệnh.
Lưu ý: Quy định trên không áp dụng đối với sĩ quan, hạ sĩ quan được cử đi công tác, học tập và được cấp kinh phí khám bệnh, chữa bệnh tại nước ngoài (theo điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư 43/2016/TT-BCA).
Thẻ bảo hiểm y tế của sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ đang công tác trong lực lượng Công an nhân dân (Hình từ Internet)
Mỗi sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ đang công tác trong lực lượng Công an nhân dân được cấp bao nhiêu thẻ bảo hiểm y tế?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 6 Thông tư 43/2016/TT-BCA quy định như sau:
Thẻ bảo hiểm y tế
1. Thẻ bảo hiểm y tế của cán bộ, chiến sĩ do Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân phát hành và quản lý.
2. Mỗi cán bộ, chiến sĩ chỉ được cấp một thẻ bảo hiểm y tế với một mã số do Giám đốc Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân quy định và được ghi trong thẻ bảo hiểm y tế.
3. Thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng kể từ ngày đóng bảo hiểm y tế và được ghi trong thẻ bảo hiểm y tế. Cán bộ, chiến sĩ tham gia bảo hiểm y tế liên tục thì từ lần cấp thẻ thứ hai trở đi, thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng nối tiếp với ngày hết hạn của thẻ lần trước.
4. Thời hạn sử dụng thẻ bảo hiểm y tế tối đa không quá 60 tháng. Giám đốc Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân quyết định thời hạn sử dụng thẻ bảo hiểm y tế đối với từng trường hợp cụ thể.
Theo đó, mỗi sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ đang công tác trong lực lượng Công an nhân dân chỉ được cấp một thẻ bảo hiểm y tế với một mã số do Giám đốc Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân quy định và được ghi trong thẻ bảo hiểm y tế.
Thẻ bảo hiểm y tế của sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ đang công tác trong lực lượng Công an nhân dân có thể bị thu hồi trong tường hợp nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 43/2016/TT-BCA quy định về Thu hồi thẻ bảo hiểm y tế như sau:
Quản lý, sử dụng và thu hồi thẻ bảo hiểm y tế
...
2. Thu hồi thẻ bảo hiểm y tế
Đơn vị quản lý trực tiếp thu hồi thẻ bảo hiểm y tế của cán bộ, chiến sĩ và lập danh sách, báo cáo thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương để chuyển về Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân trong các trường hợp:
a) Thôi phục vụ trong Công an nhân dân: xuất ngũ, chuyển ngành, nghỉ hưởng chế độ hưu trí, buộc thôi học, tước danh hiệu Công an nhân dân;
b) Chuyển sang chế độ phục vụ khác không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư này;
c) Thẻ bảo hiểm y tế cấp trùng số, trùng đối tượng;
d) Thẻ bảo hiểm y tế cấp không đúng đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư này.
Đồng thời, tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 43/2016/TT-BCA quy định:
Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân (sau đây gọi chung là cán bộ, chiến sĩ), gồm:
a) Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật đang công tác trong lực lượng Công an nhân dân (trừ sĩ quan, hạ sĩ quan được cử đi công tác, học tập và được cấp kinh phí khám bệnh, chữa bệnh tại nước ngoài);
b) Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ Công an nhân dân;
c) Học viên Công an nhân dân hưởng sinh hoạt phí đang học tập tại các trường trong và ngoài Công an nhân dân tại Việt Nam.
...
Như vậy, đơn vị quản lý trực tiếp thu hồi thẻ bảo hiểm y tế của sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ đang công tác trong lực lượng Công an nhân dân và lập danh sách, báo cáo thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương để chuyển về Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân trong các trường hợp:
- Thôi phục vụ trong Công an nhân dân: xuất ngũ, chuyển ngành, nghỉ hưởng chế độ hưu trí, buộc thôi học, tước danh hiệu Công an nhân dân;
- Chuyển sang chế độ phục vụ khác không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 được nêu trên.
- Thẻ bảo hiểm y tế cấp trùng số, trùng đối tượng;
- Thẻ bảo hiểm y tế cấp không đúng đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 được nêu trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Nhà thầu chính trong xây dựng là ai? Nhà thầu chính có được ký hợp đồng xây dựng với nhà thầu phụ không?
- Thuế suất hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thế nào? Hàng hóa nhập khẩu tạo tài sản cố định của cơ sở đóng tàu có được miễn thuế?
- Lệ phí cấp Giấy phép hoạt động đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài là bao nhiêu theo quy định mới?
- Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác theo hình thức khoán được thực hiện như thế nào?
- Không nộp tiền sử dụng đất nhưng không bị thu hồi đất trong trường hợp nào? Áp dụng bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất trong trường hợp nào?