Thành viên Ủy ban Quốc gia về người cao tuổi Việt Nam sử dụng con dấu của cơ quan nào khi thực hiện nhiệm vụ được phân công?
- Các thành viên Ủy ban Quốc gia về người cao tuổi Việt Nam chịu trách nhiệm trước ai về những nhiệm vụ được phân công?
- Thành viên Ủy ban Quốc gia về người cao tuổi Việt Nam sử dụng con dấu của cơ quan nào khi thực hiện nhiệm vụ được phân công?
- Trách nhiệm của thành viên Ủy ban Quốc gia về người cao tuổi Việt Nam là gì?
- Thành viên Ủy ban Quốc gia về người cao tuổi Việt Nam đi công tác thì có cần báo cáo Chủ tịch Ủy ban Quốc gia không?
Các thành viên Ủy ban Quốc gia về người cao tuổi Việt Nam chịu trách nhiệm trước ai về những nhiệm vụ được phân công?
Theo Điều 2 Quy chế hoạt động của Ủy ban Quốc gia về người cao tuổi Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 62/QĐ-UBQGNCT năm 2014 quy định như sau:
Điều 2. Các thành viên Ủy ban Quốc gia có trách nhiệm tham gia đầy đủ các hoạt động của Ủy ban Quốc gia, thực hiện và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban Quốc gia về những nhiệm vụ được phân công.
Theo quy định nêu trên thì các thành viên Ủy ban Quốc gia có trách nhiệm tham gia đầy đủ các hoạt động của Ủy ban Quốc gia.
Các thành viên Ủy ban Quốc gia về người cao tuổi Việt Nam thực hiện và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban Quốc gia về những nhiệm vụ được phân công.
Thành viên Ủy ban Quốc gia về người cao tuổi Việt Nam sử dụng con dấu của cơ quan nào khi thực hiện nhiệm vụ được phân công?
Theo Điều 3 Quy chế hoạt động của Ủy ban Quốc gia về người cao tuổi Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 62/QĐ-UBQGNCT năm 2014 quy định như sau:
Điều 3. Chủ tịch Ủy ban Quốc gia sử dụng con dấu của Thủ tướng Chính phủ; các thành viên Ủy ban Quốc gia sử dụng con dấu của Bộ, ngành mình trong công tác, chỉ đạo, điều hành hoạt động thuộc phạm vi trách nhiệm được giao.
Theo quy định nêu trên thì các thành viên Ủy ban Quốc gia về người cao tuổi Việt Nam sử dụng con dấu của Bộ, ngành mình trong công tác, chỉ đạo, điều hành hoạt động thuộc phạm vi trách nhiệm được giao.
Thành viên Ủy ban Quốc gia về người cao tuổi Việt Nam (Hình từ Internet)
Trách nhiệm của thành viên Ủy ban Quốc gia về người cao tuổi Việt Nam là gì?
Theo Điều 7 Quy chế hoạt động của Ủy ban Quốc gia về người cao tuổi Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 62/QĐ-UBQGNCT năm 2014 quy định như sau:
Điều 7.Trách nhiệm và quyền hạn của các thành viên Ủy ban Quốc gia
1. Tham mưu giúp chủ tịch Ủy ban quốc gia xây dựng chương trình công tác và các hoạt động để thực hiện nhiệm vụ liên quan đến công tác người cao tuổi.
2. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện những nội dung liên quan về người cao tuổi thuộc chức năng, nhiệm vụ được phân công.
3. Có trách nhiệm tham gia đầy đủ các hoạt động của Ủy ban Quốc gia và báo cáo về công việc được phân công phụ trách. Định kỳ 6 tháng (trước ngày 30/6) và một năm (trước ngày 31/12) báo cáo Chủ tịch Ủy ban quốc gia về tiến độ, kết quả thực hiện các nội dung thuộc phạm vi quản lý của Bộ, ngành, đoàn thể (thông qua Văn phòng Ủy ban Quốc gia về người cao tuổi Việt Nam).
Theo quy định nêu trên thì các thành viên Ủy ban Quốc gia về người cao tuổi Việt Nam có trách nhiệm và quyền hạn như sau:
- Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban quốc gia xây dựng chương trình công tác và các hoạt động để thực hiện nhiệm vụ liên quan đến công tác người cao tuổi.
- Chỉ đạo, tổ chức thực hiện những nội dung liên quan về người cao tuổi thuộc chức năng, nhiệm vụ được phân công.
- Có trách nhiệm tham gia đầy đủ các hoạt động của Ủy ban Quốc gia và báo cáo về công việc được phân công phụ trách.
Định kỳ 6 tháng (trước ngày 30/6) và một năm (trước ngày 31/12) báo cáo Chủ tịch Ủy ban quốc gia về tiến độ, kết quả thực hiện các nội dung thuộc phạm vi quản lý của Bộ, ngành, đoàn thể (thông qua Văn phòng Ủy ban Quốc gia về người cao tuổi Việt Nam).
Thành viên Ủy ban Quốc gia về người cao tuổi Việt Nam đi công tác thì có cần báo cáo Chủ tịch Ủy ban Quốc gia không?
Theo khoản 3 Điều 8 Quy chế hoạt động của Ủy ban Quốc gia về người cao tuổi Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 62/QĐ-UBQGNCT năm 2014 quy định như sau:
Điều 8. Chế độ làm việc
...
3. Thành viên Ủy ban Quốc gia đi công tác, học tập từ 06 tháng trở lên hoặc có sự thay đổi về nhân sự thì cơ quan chủ quản có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Ủy ban Quốc gia và cử người thay thế bằng văn bản (qua Văn phòng Ủy ban Quốc gia).
4. Văn phòng Ủy ban Quốc gia có trách nhiệm tổng hợp thông tin định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên Ủy ban Quốc gia; trình Chủ tịch Ủy ban Quốc gia quyết định việc thay đổi nhân sự của Ủy ban Quốc gia; xây dựng chương trình, nội dung, kế hoạch hoạt động hàng năm của Ủy ban Quốc gia.
Theo quy định trên thì trường hợp thành viên Ủy ban Quốc gia về người cao tuổi Việt Nam đi công tác từ 06 tháng trở lên thì cơ quan chủ quản có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Ủy ban Quốc gia và cử người thay thế bằng văn bản (qua Văn phòng Ủy ban Quốc gia).
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Công chức dự thi nâng ngạch Chấp hành viên cao cấp có bắt buộc phải là Chấp hành viên trung cấp hay không?
- Giá trị hao mòn luỹ kế của tài sản cố định là gì? Mỗi TSCĐ phải được quản lý theo số hao mòn luỹ kế đúng không?
- Cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần là gì? Có phải ghi số cổ phần được quyền chào bán trong sổ đăng ký cổ đông?
- Người hưởng lương hưu trước 1995 được tăng lương hưu hơn 15% từ 1/7/2024 theo Kết luận 83-KL/TW đúng không?
- Giá bán tịnh trong phương thức thanh toán chuyển giao công nghệ được xác định ra sao theo quy định?