Thành viên ngân hàng hơp tác xã là pháp nhân khác phải có mức vốn góp thường niên tối thiểu là bao nhiêu?

Để trở thành thành viên ngân hàng hợp tác xã thì pháp nhân khác phải đáp ứng điều kiện gì? Thành viên ngân hàng hơp tác xã là pháp nhân khác phải có mức vốn góp thường niên tối thiểu là bao nhiêu? Thành viên ngân hàng hợp tác xã là pháp nhân khác không góp đủ vốn thường niên có bị chấm dứt tư cách thành viên?

Để trở thành thành viên ngân hàng hợp tác xã thì pháp nhân khác phải đáp ứng điều kiện gì?

Căn cứ theo quy định tại Điều 10 Thông tư 27/2024/TT-NHNN về điều kiện để trở thành thành viên ngân hàng hợp tác xã như sau:

Điều kiện để trở thành thành viên
1. Đối với các quỹ tín dụng nhân dân: quỹ tín dụng nhân dân trở thành thành viên của ngân hàng hợp tác kể từ ngày được cấp Giấy phép.
2. Đối với pháp nhân khác: Hoạt động kinh doanh có lãi trong năm liền kề trước năm đề nghị tham gia là thành viên và có đơn đề nghị tham gia.
3. Các đối tượng quy định tại các khoản 1 và khoản 2 Điều này phải góp đủ vốn góp theo quy định tại Điều 12 Thông tư này và cử đại diện hợp pháp tham gia.

Như vậy, để trở thành thành viên ngân hàng hợp tác xã thì pháp nhân khác phải đáp ứng điều kiện sau đây:

- Có hoạt động kinh doanh có lãi trong năm liền kề trước năm đề nghị tham gia là thành viên;

- Góp đủ vốn góp theo quy định tại Điều 12 Thông tư 27/2024/TT-NHNN.

Bên cạnh đó, pháp nhân khác phải có đơn đề nghị tham gia ngân hàng hợp tác xã và cử đại diện hợp pháp tham gia.

Thành viên ngân hàng hơp tác xã là pháp nhân khác phải có mức vốn góp thường niên tối thiểu là bao nhiêu?

Thành viên ngân hàng hơp tác xã là pháp nhân khác phải có mức vốn góp thường niên tối thiểu là bao nhiêu? (Hình từ Internet)

Thành viên ngân hàng hơp tác xã là pháp nhân khác phải có mức vốn góp thường niên tối thiểu là bao nhiêu?

Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Thông tư 27/2024/TT-NHNN như sau:

Vốn góp
1. Thành viên không được dùng vốn ủy thác, vốn vay dưới bất cứ hình thức nào để góp vốn tại ngân hàng hợp tác xã và phải cam kết, chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của nguồn vốn góp.
2. Vốn góp xác lập tư cách thành viên và vốn góp thường niên được góp bằng đồng Việt Nam.
3. Mức vốn góp xác lập tư cách thành viên khi tham gia ngân hàng hợp tác xã do Đại hội thành viên quyết định nhưng không thấp hơn 10 triệu đồng.
4. Mức vốn góp thường niên đối với thành viên ngân hàng hợp tác xã do Đại hội thành viên quyết định nhưng không thấp hơn 01 triệu đồng. Hội đồng quản trị ngân hàng hợp tác xã xem xét, quyết định việc miễn, giảm vốn góp thường niên đối với thành viên là quỹ tín dụng nhân dân được kiểm soát đặc biệt, quỹ tín dụng nhân dân được áp dụng can thiệp sớm.Việc góp vốn thường niên phải hoàn thành chậm nhất trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc Đại hội thành viên.
5. Tổng vốn góp xác lập tư cách thành viên, vốn góp thường niên và vốn nhận chuyển nhượng tối đa của một thành viên theo quy định tại Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, nhưng không vượt quá 30% vốn điều lệ của ngân hàng hợp tác xã tại thời điểm góp vốn, nhận chuyển nhượng, trừ trường hợp đối với phần vốn của Nhà nước tại ngân hàng hợp tác xã.

Theo đó, mức vốn góp thường niên của thành viên ngân hàng hợp tác xã do Đại hội thành viên quyết định nhưng không thấp hơn 01 triệu đồng.

Như vậy, thành viên ngân hàng hơp tác xã là pháp nhân khác phải có mức vốn góp thường niên tối thiểu là 01 triệu đồng.

Lưu ý:

- Việc góp vốn thường niên phải hoàn thành chậm nhất trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc Đại hội thành viên.

- Tổng vốn góp xác lập tư cách thành viên, vốn góp thường niên và vốn nhận chuyển nhượng tối đa của một thành viên theo quy định tại Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, nhưng không vượt quá 30% vốn điều lệ của ngân hàng hợp tác xã tại thời điểm góp vốn, nhận chuyển nhượng, trừ trường hợp đối với phần vốn của Nhà nước tại ngân hàng hợp tác xã.

Thành viên ngân hàng hợp tác xã là pháp nhân khác không góp đủ vốn thường niên có bị chấm dứt tư cách thành viên?

Căn cứ Điều 11 Thông tư 27/2024/TT-NHNN có quy định như sau:

Chấm dứt tư cách thành viên
Thành viên ngân hàng hợp tác xã chấm dứt tư cách thành viên trong các trường hợp sau:
1. Thành viên chấm dứt tư cách pháp nhân.
2. Thành viên là pháp nhân khác đã chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp của mình cho pháp nhân khác theo quy định tại Điều 14 Thông tư này.
3. Thành viên là pháp nhân khác xin ra khỏi ngân hàng hợp tác xã và được Hội đồng quản trị ngân hàng hợp tác xã chấp thuận cho ra khỏi ngân hàng hợp tác xã theo quy định của pháp luật và Điều lệ ngân hàng hợp tác xã.
4. Thành viên là pháp nhân khác bị Đại hội thành viên khai trừ ra khỏi ngân hàng hợp tác xã trong các trường hợp sau:
a) Không có người đại diện đủ điều kiện theo quy định của pháp luật và Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã;
b) Không góp đủ vốn thường niên theo quy định tại Điều 12 Thông tư này;
c) Các trường hợp khác được pháp luật hoặc Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã quy định.

Theo đó, thành viên ngân hàng hợp tác xã là pháp nhân khác không góp đủ vốn thường niên thì có thể bị Đại hội thành viên khai trừ ra khỏi ngân hàng hợp tác xã, đồng thời dẫn đến việc chấm dứt tư cách thành viên.

Như vậy, việc không góp đủ vốn thường niên của thành viên ngân hàng hợp tác xã là pháp nhân có thể bị chấm dứt tư cách thành viên nếu bị khai trừ theo quyết định của Đại hội thành viên.

Ngân hàng hợp tác xã Tải về trọn bộ các văn bản về Ngân hàng hợp tác xã hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Tính chất và mục tiêu hoạt động của ngân hàng hợp tác xã được quy định như thế nào?
Pháp luật
Chênh lệch thu từ lãi và chi phí trong hoạt động của Quỹ bảo toàn thì có được sử dụng bổ sung Quỹ bảo toàn không?
Pháp luật
Những quy định cụ thể về việc sử dụng Quỹ bảo toàn bao gồm? Ngân hàng nào sẽ chịu trách nhiệm về việc sử dụng Quỹ bảo toàn?
Pháp luật
Đại hội thành viên ngân hàng hợp tác xã có được thông qua việc sửa đổi bổ sung Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ bảo toàn không?
Pháp luật
Trình tự thực hiện thủ tục chấp thuận danh sách nhân sự dự kiến của ngân hàng hợp tác xã như thế nào?
Pháp luật
Ngân hàng hợp tác xã thay đổi thời hạn hoạt động phải được sự chấp thuận của ai? Hồ sơ đề nghị gồm những gì?
Pháp luật
Ngân hàng hợp tác xã thay đổi mức vốn điều lệ có phải được sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước không?
Pháp luật
Vốn góp xác lập tư cách thành viên là gì? Mức vốn góp xác lập tư cách thành viên tối thiểu khi tham gia ngân hàng hợp tác xã?
Pháp luật
Thành viên ngân hàng hợp tác xã không được sử dụng các nguồn vốn nào để góp vốn tại ngân hàng hợp tác xã?
Pháp luật
Ngân hàng hợp tác xã phải sử dụng dự phòng đối với khoản nợ nhóm mấy? Việc xuất toán nợ ra khỏi ngoại bảng phải được ai thông qua?
Pháp luật
Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam cho vay đặc biệt trong những trường hợp nào? Đối với khoản vay đặc biệt các bên có thể thỏa thuận những nội dung gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ngân hàng hợp tác xã
237 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ngân hàng hợp tác xã

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Ngân hàng hợp tác xã

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào