Thành viên giao dịch chậm thanh toán tiền dịch vụ quá 05 ngày kể từ ngày hết hạn thanh toán cho Sở GDCK Việt Nam thì sẽ bị xử lý vi phạm theo hình thức nào?
- Thành viên giao dịch chậm thanh toán tiền dịch vụ quá 05 ngày kể từ ngày hết hạn thanh toán cho Sở GDCK Việt Nam thì sẽ bị xử lý vi phạm theo hình thức nào?
- Thủ tục xử lý vi phạm đối với thành viên giao dịch chậm thanh toán tiền dịch vụ?
- Ngoài nhắc nhở thì còn có những hình thức xử lý vi phạm nào đối với thành viên giao dịch của Sở GDCK Việt Nam?
Thành viên giao dịch chậm thanh toán tiền dịch vụ quá 05 ngày kể từ ngày hết hạn thanh toán cho Sở GDCK Việt Nam thì sẽ bị xử lý vi phạm theo hình thức nào?
Tại khoản 1 Điều 29 Quy chế thành viên của Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 01/QĐ-SGDVN năm 2022 quy định như sau:
Vi phạm về hoạt động của thành viên
1. Hình thức nhắc nhở đối với thành viên vi phạm một trong các hành vi sau:
a) Không tuân thủ nghĩa vụ báo cáo, công bố thông tin theo quy định tại Điều 40, 41, 42 Quy chế này và hướng dẫn tại Phần I Phụ lục 06/QLTV ban hành kèm theo Quy chế này;
b) Chậm thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ tiền dịch vụ liên quan đến thành viên theo quy định của Bộ Tài chính cho Sở GDCK Việt Nam và công ty con và hướng dẫn tại Phần I Phụ lục 06/QLTV ban hành kèm theo Quy chế này;
c) Không duy trì hoạt động liên tục và không cập nhật đầy đủ các thông tin trên trang thông tin điện tử của thành viên theo quy định của pháp luật; không thông báo cho Sở GDCK Việt Nam về địa chỉ trang thông tin điện tử của thành viên và các thay đổi liên quan đến địa chỉ này theo quy định của pháp luật;
d) Không duy trì yêu cầu để đăng ký thành viên theo quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 3 Quy chế này;
đ) Không tham gia hoặc tham gia không đạt yêu cầu các chương trình thử nghiệm do Sở GDCK Việt Nam và công ty con tổ chức liên quan đến việc thay đổi, chỉnh sửa, nâng cấp hệ thống giao dịch và chạy thử các sản phẩm mới trên hệ thống giao dịch của Sở GDCK TPHCM, Sở GDCK Hà Nội;
e) Không tham gia tập huấn khi Sở GDCK TPHCM, Sở GDCK Hà Nội nâng cấp, chỉnh sửa hệ thống giao dịch; không tham gia các buổi diễn tập xử lý các tình huống trong hoạt động công nghệ thông tin khi Sở GDCK TPHCM, Sở GDCK Hà Nội yêu cầu;
g) Không báo cáo bằng văn bản và bổ sung các tài liệu quy định tại Phụ lục 03/QLTV ban hành kèm theo Quy chế này khi thay đổi;
h) Không tuân thủ nghĩa vụ khác của thành viên theo quy định tại Điều 21, 22, 23 Quy chế này.
...
Dẫn chiếu Phụ lục 06 tại Quy chế thành viên của Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 01/QĐ-SGDVN năm 2022 như sau:
Phụ lục 06/QCTV: Các trường hợp thành viên bị nhắc nhở, khiển trách do vi phạm nghĩa vụ báo cáo, công bố thông tin, nộp tiền sử dụng dịch vụ
(Kèm theo Quy chế thành viên của Sở GDCK Việt Nam ban hành theo Quyết định số 01/QĐ-SGDVN ngày 20 tháng 01 năm 2022 của Tổng Giám đốc Sở GDCK Việt Nam)
Theo đó, trường hợp thành viên giao dịch chậm thanh toán tiền dịch vụ quá 05 ngày kể từ ngày hết hạn thanh toán cho Sở GDCK Việt Nam thì sẽ bị xử lý vi phạm theo hình thức nhắc nhở.
Thành viên giao dịch chậm thanh toán tiền dịch vụ quá 05 ngày kể từ ngày hết hạn thanh toán cho Sở GDCK Việt Nam thì sẽ bị xử lý vi phạm theo hình thức nào? (Hình từ Internet)
Thủ tục xử lý vi phạm đối với thành viên giao dịch chậm thanh toán tiền dịch vụ?
Việc xử lý vi phạm đối với thành viên giao dịch chậm thanh toán tiền dịch được thực hiện theo Điều 28 Quy chế thành viên của Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 01/QĐ-SGDVN năm 2022, cụ thể như sau:
(1) Khi phát hiện vi phạm của thành viên giao dịch, Sở GDCK Việt Nam và công ty con lập biên bản (nếu cần), thu thập bằng chứng;
Trường hợp cần thiết, Sở GDCK TPHCM, Sở GDCK Hà Nội tạm ngừng kết nối giao dịch trực tuyến, tạm ngừng kết nối giao dịch từ xa để bảo đảm an toàn, an ninh cho hệ thống giao dịch của Sở GDCK TPHCM, Sở GDCK Hà Nội và báo cáo Sở GDCK Việt Nam để xử lý vi phạm theo quy định.
(2) Sở GDCK Việt Nam yêu cầu thành viên giải trình về lỗi vi phạm trước khi quyết định hình thức xử lý vi phạm (nếu cần).
(3) Căn cứ tính chất, mức độ vi phạm, Sở GDCK Việt Nam quyết định hình thức xử lý vi phạm phù hợp và thực hiện công bố thông tin theo quy định.
(4) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày văn bản xử lý vi phạm có hiệu lực, thành viên có quyền yêu cầu Sở GDCK Việt Nam xem xét lại văn bản xử lý vi phạm.
Thành viên có nghĩa vụ thực hiện theo văn bản xử lý vi phạm có hiệu lực của Sở GDCK Việt Nam cho đến khi có quyết định khác.
Trường hợp giữ nguyên quyết định xử lý vi phạm, Sở GDCK Việt Nam có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Ngoài nhắc nhở thì còn có những hình thức xử lý vi phạm nào đối với thành viên giao dịch của Sở GDCK Việt Nam?
Hình thức xử lý vi phạm được quy định tại Điều 25 Quy chế thành viên của Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 01/QĐ-SGDVN năm 2022, cụ thể như sau:
Các hình thức xử lý vi phạm
Thành viên vi phạm các quy định của Quy chế này, Sở GDCK Việt Nam sẽ áp dụng một hoặc một số hình thức xử lý vi phạm sau:
1. Nhắc nhở.
2. Khiển trách.
3. Tạm ngừng giao dịch từ xa, tạm ngừng kết nối giao dịch trực tuyến.
4. Tạm dừng gửi hoặc nhận lệnh giao dịch trực tuyến trong phiên.
5. Đình chỉ hoạt động giao dịch.
6. Hủy bỏ bắt buộc tư cách thành viên.
Như vậy, ngoài hình thức khiển trách thì việc xử lý vi phạm đối với thành viên giao dịch của Sở GDCK Việt Nam còn được thực hiện theo những hình thức sau:
- Khiển trách.
- Tạm ngừng giao dịch từ xa, tạm ngừng kết nối giao dịch trực tuyến.
- Tạm dừng gửi hoặc nhận lệnh giao dịch trực tuyến trong phiên.
- Đình chỉ hoạt động giao dịch.
- Hủy bỏ bắt buộc tư cách thành viên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tải mẫu thông báo dữ liệu phản ánh vi phạm giao thông 2025? Ai tiếp nhận thông tin hình ảnh vi phạm giao thông do cá nhân cung cấp?
- Công trình xây dựng có quy mô lớn thì tiến độ xây dựng công trình cần phải được lập như thế nào?
- Cấp giấy phép xây dựng có thời hạn cho việc xây dựng mới đối với công trình xây dựng thuộc khu vực có quy hoạch phân khu xây dựng được không?
- Mẫu công văn từ chối nhận hàng dành cho bên mua mới nhất? Bên mua chỉ có quyền từ chối nhận hàng khi nào?
- Quyền và nghĩa vụ của bên nhận bảo lãnh ngân hàng theo Thông tư 61/2024 ra sao? Hồ sơ đề nghị bảo lãnh bao gồm những gì?