Thành viên bù trừ có thể thực hiện ký quỹ bù trừ bằng chứng khoán đang bị phong tỏa tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam không?

Ngân hàng tôi là một thành viên bù trừ, nên tôi có một số thắc mắc liên quan đến hoạt động ký quỹ bù trừ và tài sản ký quỹ bù trừ như sau. Thành viên bù trừ có thể thực hiện ký quỹ bù trừ bằng chứng khoán đang bị phong tỏa tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam không? Việc ký quỹ bù trừ đối với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được thực hiện như thế nào? Trường hợp không nộp bổ sung đầy đủ ký quỹ bù trừ thì thành viên bù trừ bị xử lý như thế nào?

Thành viên bù trừ có thể thực hiện ký quỹ bù trừ bằng chứng khoán đang bị phong tỏa tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam không?

Căn cứ Điều 29 Thông tư 119/2020/TT-BTC quy định về tài sản ký quỹ bù trừ như sau:

- Nhà đầu tư và thành viên bù trừ được sử dụng tiền và chứng khoán đáp ứng điều kiện tại khoản 2, khoản 3 Điều này để thực hiện ký quỹ bù trừ.

(1) Chứng khoán được Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam chấp nhận là tài sản ký quỹ bù trừ cho các giao dịch chứng khoán phải đáp ứng các điều kiện sau:

- Không thuộc loại bị cảnh báo, bị kiểm soát, tạm ngừng giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán hoặc chứng khoán của các tổ chức phát hành đang trong tình trạng giải thể, phá sản, hợp nhất, sáp nhập;

- Không phải là tài sản bảo đảm trong các giao dịch theo quy định pháp luật dân sự về giao dịch tài sản bảo đảm, kể cả tài sản bảo đảm trong giao dịch ký quỹ tại công ty chứng khoán; không phải là tài sản đang bị phong tỏa bởi tổ chức, cơ quan quản lý nhà nước theo quy định pháp luật liên quan;

- Không bị phong tỏa, tạm giữ tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;

- Thuộc loại tự do chuyển nhượng và đã được lưu ký trên tài khoản chứng khoán giao dịch tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; là tài sản thuộc quyền sở hữu của bên ký quỹ bù trừ là nhà đầu tư, thành viên bù trừ;

- Các điều kiện khác theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.

(2) Chứng khoán được thành viên bù trừ lựa chọn cho phép nhà đầu tư nộp ký quỹ bù trừ phải đảm bảo:

- Đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 2 Điều này;

- Đáp ứng các điều kiện khác của thành viên bù trừ.

Dựa vào những quy định trên, có thể thấy thành viên bù trừ được quyền sử dụng chứng khoán đáp ứng các điều kiện nêu tại mục (1) và (2) để thực hiện ký quỹ bù trừ. một trong những điều kiện đó là chứng khoán phải không bị phòng tỏa, tạm giữ tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.

Như vậy, ngân hàng của bạn không thể ký quỹ bù trừ bằng chứng khoán đang bị phong tỏa như bạn đã nêu.

THỰC HIỆN KÝ QUỸ BÙ TRỪ CỦA THÀNH VIÊN BÙ TRỪ

Thành viên bù trừ thực hiện ký quỹ bù trừ

Việc ký quỹ bù trừ đối với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được thực hiện như thế nào?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Thông tư 119/2020/TT-BTC, việc ký quỹ bù trừ của thành viên bù trừ đối với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được thực hiện như sau:

- Thành viên bù trừ phải nộp ký quỹ bù trừ đầy đủ và kịp thời cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam đối với tất cả các giao dịch chứng khoán chưa hoàn tất thanh toán đứng tên thành viên bù trừ, bao gồm cả giao dịch của chính thành viên bù trừ và giao dịch của khách hàng của thành viên bù trừ;

- Thành viên bù trừ phải nộp bổ sung tài sản ký quỹ bù trừ khi giá trị tài sản ký quỹ bù trừ không đáp ứng được giá trị ký quỹ bù trừ yêu cầu hoặc số dư tiền gửi ký quỹ bù trừ không đảm bảo tỷ lệ ký quỹ bù trừ tối thiểu bằng tiền do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam tính toán đối với toàn bộ giao dịch chứng khoán chưa hoàn tất thanh toán đứng tên thành viên bù trừ và được rút bớt tài sản ký quỹ bù trừ nếu giá trị tài sản ký quỹ bù trừ vượt quá giá trị ký quỹ bù trừ yêu cầu;

- Tài sản ký quỹ bù trừ của thành viên bù trừ bao gồm tiền, chứng khoán được Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam chấp nhận ký quỹ bù trừ. Tỷ lệ ký quỹ bù trừ bằng tiền thực hiện theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, đảm bảo không thấp hơn 90% giá trị tài sản ký quỹ bù trừ. Giá trị ký quỹ bù trừ yêu cầu đối với các giao dịch chứng khoán chưa hoàn tất thanh toán đứng tên thành viên bù trừ được Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam tính toán cho thành viên bù trừ hàng ngày dựa trên giá trị ký quỹ rủi ro, giá trị ký quỹ biến đổi, phần bù rủi ro thị trường.

Trường hợp không nộp bổ sung đầy đủ ký quỹ bù trừ thì thành viên bù trừ bị xử lý như thế nào?

Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam xác định mức ký quỹ bù trừ yêu cầu đối với các giao dịch chứng khoán chưa hoàn tất thanh toán theo thành viên bù trừ, loại chứng khoán và tách biệt theo từng hoạt động tự doanh, môi giới trong nước, môi giới nước ngoài. Trong trường hợp thành viên bù trừ không nộp bổ sung đầy đủ, kịp thời ký quỹ bù trừ theo yêu cầu, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được áp dụng các biện pháp xử lý quy định tại khoản 2 Điều 28 Thông tư 119/2020/TT-BTC như sau:

"a) Yêu cầu Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam đình chỉ giao dịch đối với thành viên bù trừ là thành viên giao dịch vi phạm và thành viên giao dịch không bù trừ vi phạm có hợp đồng ủy thác bù trừ, thanh toán với thành viên bù trừ;
b) Từ chối thế vị đối với giao dịch của thành viên bù trừ và thành viên giao dịch không bù trừ ủy thác bù trừ, thanh toán qua thành viên bù trừ thực hiện sau khi Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam đã yêu cầu Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam đình chỉ hoạt động giao dịch của thành viên này;
c) Xử lý vi phạm đối với thành viên bù trừ vi phạm theo quy định tại quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam."

Theo đó, trường hợp thành viên bù trừ không nộp bổ sung kịp thời, đầy đủ ký quỹ bù trừ theo yêu cầu, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam sẽ áp dụng một trong các biện pháp xử lý sau:

- Yêu cầu Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam đình chỉ giao dịch đối với thành viên bù trừ là thành viên giao dịch vi phạm và thành viên giao dịch không bù trừ vi phạm có hợp đồng ủy thác bù trừ, thanh toán với thành viên bù trừ;

- Từ chối thế vị đối với giao dịch của thành viên bù trừ và thành viên giao dịch không bù trừ ủy thác bù trừ, thanh toán qua thành viên bù trừ thực hiện sau khi Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam đã yêu cầu Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam đình chỉ hoạt động giao dịch của thành viên này;

- Xử lý vi phạm đối với thành viên bù trừ vi phạm theo quy định tại quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

1,098 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào