Thành viên Ban kiểm soát của Công ty đại chúng có bắt buộc phải là cổ đông của công ty hay không?
- Thành viên Ban kiểm soát của Công ty đại chúng có bắt buộc phải là cổ đông của công ty hay không?
- Ban kiểm soát Công ty đại chúng có nghĩa vụ giám sát việc tuân thủ pháp luật trong hoạt động của những đối tượng nào?
- Khi phát hiện hành vi vi phạm Điều lệ công ty của Tổng giám đốc thì Ban kiểm soát phải thông báo cho Hội đồng quản trị trong thời hạn bao lâu?
Thành viên Ban kiểm soát của Công ty đại chúng có bắt buộc phải là cổ đông của công ty hay không?
Căn cứ khoản 1 Điều 286 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về thành viên Ban kiểm soát như sau:
Thành viên Ban kiểm soát
1. Số lượng thành viên Ban kiểm soát ít nhất là 03 người và nhiều nhất là 05 người. Thành viên Ban kiểm soát không nhất thiết phải là cổ đông của công ty.
2. Thành viên Ban kiểm soát phải đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định tại Điều 169 Luật Doanh nghiệp, Điều lệ công ty và không thuộc các trường hợp sau:
a) Làm việc trong bộ phận kế toán, tài chính của công ty;
b) Là thành viên hay nhân viên của tổ chức kiểm toán được chấp thuận thực hiện kiểm toán các báo cáo tài chính của công ty trong 03 năm liền trước đó.
3. Trưởng Ban kiểm soát phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh hoặc chuyên ngành có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định tiêu chuẩn khác cao hơn.
Như vậy, theo quy định, thành viên Ban kiểm soát của Công ty đại chúng không nhất thiết phải là cổ đông của công ty.
Lưu ý: Công ty đại chúng phải đảm bảo đủ số lượng thành viên Ban kiểm soát ít nhất là 03 người và nhiều nhất là 05 người.
Thành viên Ban kiểm soát của Công ty đại chúng có bắt buộc phải là cổ đông của công ty hay không? (Hình từ Internet)
Ban kiểm soát Công ty đại chúng có nghĩa vụ giám sát việc tuân thủ pháp luật trong hoạt động của những đối tượng nào?
Căn cứ khoản 3 Điều 288 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về quyền và nghĩa vụ của Ban kiểm soát như sau:
Quyền và nghĩa vụ của Ban kiểm soát
Ban kiểm soát có các quyền, nghĩa vụ theo quy định tại Điều 170 Luật Doanh nghiệp, Điều lệ công ty và các quyền, nghĩa vụ sau:
1. Đề xuất, kiến nghị Đại hội đồng cổ đông phê duyệt danh sách tổ chức kiểm toán được chấp thuận thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính của công ty; quyết định tổ chức kiểm toán được chấp thuận thực hiện kiểm tra hoạt động của công ty, bãi miễn kiểm toán viên được chấp thuận khi xét thấy cần thiết.
2. Chịu trách nhiệm trước cổ đông về hoạt động giám sát của mình.
3. Giám sát tình hình tài chính của công ty, việc tuân thủ pháp luật trong hoạt động của thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc), người quản lý khác.
4. Đảm bảo phối hợp hoạt động với Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) và cổ đông.
...
Như vậy, theo quy định, Ban kiểm soát Công ty đại chúng có nghĩa vụ giám sát việc tuân thủ pháp luật trong hoạt động của thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc), người quản lý khác.
Khi phát hiện hành vi vi phạm Điều lệ công ty của Tổng giám đốc thì Ban kiểm soát phải thông báo cho Hội đồng quản trị trong thời hạn bao lâu?
Căn cứ khoản 5 Điều 288 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về quyền và nghĩa vụ của Ban kiểm soát như sau:
Quyền và nghĩa vụ của Ban kiểm soát
Ban kiểm soát có các quyền, nghĩa vụ theo quy định tại Điều 170 Luật Doanh nghiệp, Điều lệ công ty và các quyền, nghĩa vụ sau:
1. Đề xuất, kiến nghị Đại hội đồng cổ đông phê duyệt danh sách tổ chức kiểm toán được chấp thuận thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính của công ty; quyết định tổ chức kiểm toán được chấp thuận thực hiện kiểm tra hoạt động của công ty, bãi miễn kiểm toán viên được chấp thuận khi xét thấy cần thiết.
2. Chịu trách nhiệm trước cổ đông về hoạt động giám sát của mình.
3. Giám sát tình hình tài chính của công ty, việc tuân thủ pháp luật trong hoạt động của thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc), người quản lý khác.
4. Đảm bảo phối hợp hoạt động với Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) và cổ đông.
5. Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật hoặc vi phạm Điều lệ công ty của thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) và người điều hành khác của doanh nghiệp, Ban kiểm soát phải thông báo bằng văn bản cho Hội đồng quản trị trong thời hạn 48 giờ, yêu cầu người có hành vi vi phạm chấm dứt vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả.
6. Xây dựng Quy chế hoạt động của Ban kiểm soát và trình Đại hội đồng cổ đông thông qua. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn mẫu Quy chế hoạt động của Ban kiểm soát để công ty đại chúng tham chiếu xây dựng Quy chế hoạt động của Ban kiểm soát.
7. Báo cáo tại Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại Điều 290 Nghị định này.
Như vậy, theo quy định, trường hợp phát hiện hành vi vi phạm Điều lệ công ty của Tổng giám đốc, Ban kiểm soát phải thông báo bằng văn bản cho Hội đồng quản trị trong thời hạn 48 giờ, yêu cầu người có hành vi vi phạm chấm dứt vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Kinh phí cho hoạt động quản lý, bảo vệ, phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể lấy từ đâu?
- Hướng dẫn ghi Phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn của giáo viên mần non cuối năm mới nhất?
- Xung đột pháp luật là gì? Nguyên tắc áp dụng pháp luật khi có xung đột pháp luật trong hoạt động hàng hải?
- Khi nào được quyền sa thải lao động nam có hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc theo quy định?
- Gia hạn thời gian đóng thầu khi không có nhà thầu tham dự trong thời gian tối thiểu bao lâu?