Thanh tra Bộ Công an còn được gọi là gì? Tổ chức của Thanh tra Bộ Công an gồm chức danh gì theo Nghị định 164?
Thanh tra Bộ Công an còn được gọi là gì?
Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định 164/2024/NĐ-CP có quy định về Thanh tra Bộ Công an như sau:
Cơ quan thực hiện chức năng thanh tra Công an nhân dân
1. Cơ quan thanh tra Công an nhân dân gồm:
a) Thanh tra Bộ Công an (sau đây gọi tắt là Thanh tra Bộ);
b) Thanh tra Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Thanh tra Công an tỉnh);
c) Thanh tra Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng; Thanh tra Cục Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ (sau đây gọi tắt là Thanh tra Cục).
2. Công an huyện, thị xã, quận, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương và Công an các đơn vị có quân số từ 200 cán bộ, chiến sĩ trở lên, bố trí cán bộ thanh tra chuyên trách; Công an các đơn vị có quân số dưới 200 cán bộ, chiến sĩ, bố trí cán bộ thanh tra kiêm nhiệm.
Số lượng cán bộ thanh tra chuyên trách, cán bộ thanh tra kiêm nhiệm tại các đơn vị do Thủ trưởng đơn vị quyết định.
Như vậy, Thanh tra Bộ Công an còn được gọi tắt là Thanh tra Bộ.
Lưu ý: Cơ quan thực hiện chức năng thanh tra Công an nhân dân bao gồm:
- Thanh tra Bộ;
- Thanh tra Công an tỉnh;
- Thanh tra Cục.
Thanh tra Bộ Công an còn được gọi là gì? Tổ chức của Thanh tra Bộ Công an gồm chức danh gì theo Nghị định 164? (Hình từ Internet)
Tổ chức của Thanh tra Bộ Công an gồm chức danh gì theo Nghị định 164?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 8 Nghị định 164/2024/NĐ-CP có hướng dẫn về Thanh tra Bộ Công an như sau:
Thanh tra Bộ
1. Thanh tra Bộ là cơ quan của Bộ Công an, có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Công an quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong Công an nhân dân; tiến hành thanh tra hành chính đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của Bộ Công an; thanh tra chuyên ngành đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội của Bộ Công an; thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật.
2. Thanh tra Bộ có Chánh Thanh tra, Phó Chánh thanh tra, Thanh tra viên và sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, chuyên môn kỹ thuật.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển, biệt phái Chánh Thanh tra Bộ được tham khảo ý kiến của Tổng Thanh tra Chính phủ trước khi quyết định.
Theo đó, như đã nêu ở trên thì tổ chức của Thanh tra Bộ Công an có những chức danh, cụ thể như sau: Chánh Thanh tra, Phó Chánh thanh tra, Thanh tra viên và sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, chuyên môn kỹ thuật.
Ngoài ra, đối với việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển, biệt phái Chánh Thanh tra Bộ được tham khảo ý kiến của Tổng Thanh tra Chính phủ trước khi quyết định.
Thẩm quyền, nội dung quản lý nhà nước về công tác thanh tra được pháp luật quy định thế nào?
Căn cứ theo Điều 41 Nghị định 164/2024/NĐ-CP quy định về thẩm quyền, nội dung quản lý nhà nước về công tác thanh tra như sau:
Theo đó, pháp luật quy định thẩm quyền, nội dung quản lý nhà nước về công tác thanh tra, cụ thể:
(1) Bộ trưởng Bộ Công an thống nhất quản lý nhà nước về công tác thanh tra trong Công an nhân dân; Thủ trưởng Công an các đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm quản lý về công tác thanh tra trong phạm vi quản lý của mình.
(2) Thanh tra Bộ có trách nhiệm giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác thanh tra trong Công an nhân dân.
(3) Thanh tra Công an các đơn vị, địa phương và cán bộ thanh tra chuyên trách hoặc kiêm nhiệm ở nơi không có tổ chức thanh tra có trách nhiệm giúp Thủ trưởng Công an cùng cấp quản lý về công tác thanh tra trong phạm vi quản lý được giao.
(4) Nội dung quản lý nhà nước gồm:
- Đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền và hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về thanh tra;
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục việc thực hiện các quy định pháp luật về thanh tra;
- Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của Thủ trưởng Công an các cấp trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực;
- Kiện toàn tổ chức, thực hiện chế độ chính sách, bảo đảm các điều kiện cần thiết cho hoạt động thanh tra;
- Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra cho Thủ trưởng và cán bộ làm công tác thanh tra của lực lượng Công an nhân dân;
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực liên quan đến hoạt động thanh tra theo quy định của pháp luật;
- Tổng kết thực tiễn, nghiên cứu khoa học phục vụ công tác thanh tra của lực lượng Công an nhân dân;
- Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo tình hình về công tác thanh tra trong phạm vi quản lý được giao;
- Hợp tác quốc tế thuộc các lĩnh vực công tác thanh tra Công an nhân dân.




Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mở cửa xe ô tô gây tai nạn giao thông bị phạt như thế nào? Trách nhiệm của người gây ra tai nạn giao thông là gì?
- Công trình quốc phòng nằm trong phạm vi dự án phát triển kinh tế - xã hội có bị phá dỡ hay di dời không?
- Quyền của Đảng viên mới nhất 2025? Giới thiệu và kết nạp người vào Đảng theo Quy định 232 như thế nào?
- Văn thuyết minh là gì? Ví dụ văn thuyết minh? Các dạng văn thuyết minh thường gặp? Yêu cầu cần đạt về năng lực ngôn ngữ đối với học sinh lớp 8, lớp 9?
- Cách viết đơn xin phép nghỉ học 1 ngày dành cho học sinh các cấp 1,2,3? Tải về Mẫu đơn xin phép nghỉ học 1 ngày?