Thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị hành chính cấp tỉnh loại gì? Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân thành phố?

Thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị hành chính cấp tỉnh loại gì? Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh quy định như thế nào? Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh có nhiệm vụ, quyền hạn như thế nào? - câu hỏi của anh K. (Bình Dương)

Thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị hành chính cấp tỉnh loại gì?

Đơn vị hành chính được phân loại theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 như sau:

Phân loại đơn vị hành chính
...
3. Đơn vị hành chính được phân loại như sau:
a) Thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị hành chính cấp tỉnh loại đặc biệt; các đơn vị hành chính cấp tỉnh còn lại được phân thành ba loại: loại I, loại II và loại III;
b) Đơn vị hành chính cấp huyện được phân thành ba loại: loại I, loại II và loại III;
c) Đơn vị hành chính cấp xã được phân thành ba loại: loại I, loại II và loại III.
4. Căn cứ vào quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định cụ thể tiêu chuẩn của từng tiêu chí, thẩm quyền, thủ tục phân loại đơn vị hành chính.

Theo quy định nêu trên thì Thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị hành chính cấp tỉnh loại đặc biệt.

Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh quy định như thế nào?

Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh được quy định tại Điều 39 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 (được sửa đổi bởi khoản 13 Điều 2 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019) như sau:

(1) Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở thành phố trực thuộc trung ương bầu ra.

Thành phố Hồ Chí Minh được bầu chín mươi lăm đại biểu.

(2) Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, các Ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.

+ Trường hợp Chủ tịch Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách thì có một Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;

+ Trường hợp Chủ tịch Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động không chuyên trách thì có hai Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân.

Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.

(3) Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - ngân sách, Ban văn hóa - xã hội, Ban đô thị.

Ban của Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh gồm có Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên, số lượng Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân do Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương quyết định.

+ Trường hợp Trưởng ban của Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách thì Ban có một Phó Trưởng ban;

+ Trường hợp Trưởng ban của Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động không chuyên trách thì Ban có hai Phó Trưởng ban.

Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.

Thành phố Hồ Chí Minh

Thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị hành chính cấp tỉnh loại gì? Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân thành phố? (Hình từ Internet)

Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh có nhiệm vụ, quyền hạn như thế nào?

Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh quy định tại Điều 40 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 như sau:

Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 19 của Luật này.
2. Quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của thành phố trực thuộc trung ương, bao gồm cả quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các quận, phường trực thuộc.
3. Quyết định quy hoạch về xây dựng và phát triển đô thị trong phạm vi được phân quyền.
4. Quyết định các biện pháp phát huy vai trò trung tâm kinh tế - xã hội của đô thị lớn trong mối liên hệ với các địa phương trong vùng, khu vực và cả nước theo quy định của pháp luật.
5. Quyết định các biện pháp quản lý dân cư ở thành phố và tổ chức đời sống dân cư đô thị; điều chỉnh dân cư theo quy hoạch, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của Nhân dân.

Theo đó, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh bao gồm:

- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 19 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 (được sửa đổi bởi khoản 32 Điều 2 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019 và điểm a khoản 2 Điều 57 Luật Quy hoạch 2017), cụ thể:

Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh trong tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật:
a) Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh;
b) Quyết định biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong phạm vi được phân quyền; biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân trên địa bàn tỉnh;
c) Quyết định biện pháp để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp; quyết định việc phân cấp cho chính quyền địa phương cấp huyện, cấp xã, cơ quan nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở tỉnh;
...
8. Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; giám sát hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp và văn bản của Hội đồng nhân dân cấp huyện.
9. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

- Quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của thành phố trực thuộc trung ương, bao gồm cả quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các quận, phường trực thuộc.

- Quyết định quy hoạch về xây dựng và phát triển đô thị trong phạm vi được phân quyền.

- Quyết định các biện pháp phát huy vai trò trung tâm kinh tế - xã hội của đô thị lớn trong mối liên hệ với các địa phương trong vùng, khu vực và cả nước theo quy định của pháp luật.

- Quyết định các biện pháp quản lý dân cư ở thành phố và tổ chức đời sống dân cư đô thị; điều chỉnh dân cư theo quy hoạch, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của Nhân dân.

Thành phố Hồ Chí Minh
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị hành chính cấp tỉnh loại gì? Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân thành phố?
Pháp luật
Nghị quyết 98/2023/QH15 về thí điểm cơ chế chính sách đặc thù phát triển TP Hồ Chí Minh ra sao?
Pháp luật
Trách nhiệm của UBND TPHCM trong thí điểm cơ chế đặc thù theo Nghị quyết 98/2023/QH15 như thế nào?
Pháp luật
Đề xuất thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Thành phố Hồ Chí Minh cụ thể như thế nào?
Pháp luật
Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân phường tại Thành phố Hồ Chí Minh gồm những ai? Ủy ban nhân dân phường có quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thành phố Hồ Chí Minh
9,783 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thành phố Hồ Chí Minh

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thành phố Hồ Chí Minh

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào