Thẩm quyền phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu thuộc về chủ thể nào? Việc công khai kết quả lựa chọn nhà thầu được quy định thế nào?

Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa. Cho anh hỏi thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu thuộc về chủ thể nào? Việc công khai kết quả lựa chọn nhà thầu được quy định thế nào? Câu hỏi của anh Hoàng Phi ở Đồng Nai.

Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu thuộc về chủ thể nào?

>> Mới nhất Tải Tổng hợp trọn bộ văn bản về Đấu thầu hiện hành

Căn cứ khoản 34 Điều 4 Luật Đấu thầu 2013 quy định về người có thẩm quyền như sau:

Người có thẩm quyền là người quyết định phê duyệt dự án hoặc người quyết định mua sắm theo quy định của pháp luật. Trường hợp lựa chọn nhà đầu tư, người có thẩm quyền là người đứng đầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Theo Điều 37 Luật Đấu thầu 2013 quy định về thẩm định và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu như sau:

Thẩm định và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu
1. Thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu:
a) Thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu là việc tiến hành kiểm tra, đánh giá các nội dung theo quy định tại các điều 33, 34, 35 và 36 của Luật này;
b) Tổ chức được giao thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu lập báo cáo thẩm định trình người có thẩm quyền phê duyệt;
c) Tổ chức được giao thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu lập báo cáo thẩm định trình người đứng đầu chủ đầu tư hoặc người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với trường hợp gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án.
2. Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu:
a) Căn cứ báo cáo thẩm định, người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu bằng văn bản để làm cơ sở tổ chức lựa chọn nhà thầu sau khi dự án, dự toán mua sắm được phê duyệt hoặc đồng thời với quyết định phê duyệt dự án, dự toán mua sắm trong trường hợp đủ điều kiện;
b) Căn cứ báo cáo thẩm định, người đứng đầu chủ đầu tư hoặc người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án.

Theo quy định trên, thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu thuộc về người quyết định phê duyệt dự án hoặc người quyết định mua sắm theo quy định của pháp luật.

Trường hợp lựa chọn nhà đầu tư, người có thẩm quyền là người đứng đầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Lựa chọn nhà thầu

Lựa chọn nhà thầu (Hình từ Internet)

Trách nhiệm của người có thẩm quyền trong việc lựa chọn nhà thầu được quy định thế nào?

Theo quy định tại Điều 73 Luật Đấu thầu 2013 về trách nhiệm của người có thẩm quyền như sau:

Trách nhiệm của người có thẩm quyền
1. Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 74 của Luật này.
2. Giải quyết kiến nghị trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
3. Xử lý vi phạm về đấu thầu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Hủy thầu theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 17 của Luật này.
5. Đình chỉ cuộc thầu, không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư hoặc tuyên bố vô hiệu đối với các quyết định của chủ đầu tư, bên mời thầu khi phát hiện có hành vi vi phạm về đấu thầu hoặc quy định khác của pháp luật có liên quan.
6. Tổ chức kiểm tra, giám sát, theo dõi công tác đấu thầu, thực hiện hợp đồng.
7. Đối với lựa chọn nhà thầu, ngoài quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này, người có thẩm quyền còn có trách nhiệm sau đây:
a) Điều chỉnh nhiệm vụ và thẩm quyền của chủ đầu tư trong trường hợp không đáp ứng quy định của pháp luật về đấu thầu và các yêu cầu của dự án, gói thầu;
b) Yêu cầu chủ đầu tư, bên mời thầu cung cấp hồ sơ, tài liệu để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát, theo dõi, giải quyết kiến nghị, xử lý vi phạm về đấu thầu và công việc quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này;
c) Có ý kiến đối với việc xử lý tình huống trong trường hợp phức tạp theo đề nghị của chủ đầu tư quy định tại điểm a khoản 2 Điều 86 của Luật này.
8. Đối với lựa chọn nhà đầu tư, ngoài quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này, người có thẩm quyền còn có trách nhiệm sau đây:
a) Quyết định lựa chọn bên mời thầu;
b) Phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
c) Quyết định xử lý tình huống;
d) Ký kết và quản lý việc thực hiện hợp đồng;
đ) Hủy thầu theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật này;
e) Yêu cầu bên mời thầu cung cấp hồ sơ, tài liệu để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát, theo dõi, giải quyết kiến nghị, xử lý vi phạm về đấu thầu và công việc quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này.
9. Quyết định thành lập bên mời thầu với nhân sự đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật này đối với lựa chọn nhà đầu tư, mua sắm thường xuyên. Trường hợp nhân sự không đáp ứng, phải tiến hành lựa chọn một tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp để làm bên mời thầu hoặc thực hiện một số nhiệm vụ của bên mời thầu.
10. Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra.
11. Giải trình việc thực hiện các quy định tại Điều này theo yêu cầu của cơ quan cấp trên, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu.
12. Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của Luật này.

Theo đó, người có thẩm quyền trong việc lựa chọn nhà thầu có những trách nhiệm được quy định tại Điều 73 nêu trên.

Việc công khai kết quả lựa chọn nhà thầu được quy định thế nào?

Theo quy định tại khoản 6 Điều 20 Nghị định 63/2014/NĐ-CP về công khai kết quả lựa chọn nhà thầu như sau:

Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu
...
6. Sau khi có quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, bên mời thầu phải đăng tải thông tin về kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 7 và Điểm c Khoản 1 hoặc Điểm b Khoản 2 Điều 8 của Nghị định này; gửi văn bản thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu cho các nhà thầu tham dự thầu trong thời hạn quy định tại Điểm n Khoản 1 Điều 12 của Luật Đấu thầu. Nội dung thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu bao gồm:
a) Thông tin quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 4 Điều này;
b) Danh sách nhà thầu không được lựa chọn và tóm tắt về lý do không được lựa chọn của từng nhà thầu;
c) Kế hoạch hoàn thiện, ký kết/hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn.

Như vậy, bên mời thầu phải có trách nhiệm đăng tải thông tin về kết quả lựa chọn nhà thầu lên mạng đấu thầu quốc gia.

>>> Xem thêm: Tổng hợp quy định về lựa chọn nhà thầu Tải

Lựa chọn nhà thầu Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Lụa chọn nhà thầu
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu hợp đồng đấu thầu qua mạng lựa chọn nhà thầu thực hiện gói thầu xây lắp theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ?
Pháp luật
Mẫu hợp đồng theo đơn giá cố định trong đấu thầu lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn một giai đoạn hai túi hồ sơ?
Pháp luật
Mẫu đơn kiến nghị đấu thầu? Các yêu cầu đối với Đơn kiến nghị để đáp ứng điều kiện xem xét, giải quyết kiến nghị?
Pháp luật
Tổng hợp tất cả thông tin cần đăng tải lên Hệ thống Mạng đấu thầu Quốc gia khi lựa chọn nhà thầu từ 01/08/2022? Thời hạn đăng tải thông tin là bao lâu?
Pháp luật
Thẩm quyền phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu thuộc về chủ thể nào? Việc công khai kết quả lựa chọn nhà thầu được quy định thế nào?
Pháp luật
Chậm đăng tải kết quả lựa chọn nhà thầu có bị phạt tiền không? Thời hạn đăng tải kết quả lựa chọn nhà thầu là bao lâu?
Pháp luật
Trường hợp không đồng ý với việc lựa chọn nhà thầu, bên mời thầu sẽ xử lý kiến nghị theo quy trình nào?
Pháp luật
Sử dụng hợp đồng của công ty mẹ để chứng minh năng lực tài chính trong đấu thầu của công ty con có được không?
Pháp luật
Mẫu đánh giá về kỹ thuật qua mạng đối với gói thầu dịch vụ tư vấn theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ tải về ở đâu?
Pháp luật
Hồ sơ lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu mua thuốc trong quá trình thử nghiệm bao gồm những giấy tờ gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Lựa chọn nhà thầu
55,639 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Lựa chọn nhà thầu

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Lựa chọn nhà thầu

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào