Thẩm phán Tòa án nhân dân các cấp có thể được xét tặng danh hiệu Thẩm phán tiêu biểu nếu đáp ứng được những tiêu chuẩn nào?

Xin cho hỏi: Thẩm phán Tòa án nhân dân các cấp có thể được xét tặng danh hiệu Thẩm phán tiêu biểu nếu đáp ứng được những tiêu chuẩn nào? Cơ quan nào chịu trách nhiệm xét tặng danh hiệu Thẩm phán tiêu biểu đối với Thẩm phán Tòa án nhân dân các cấp? - câu hỏi của anh An (Bình Định).

Danh hiệu Thẩm phán tiêu biểu là gì?

Theo Điều 2 Quy chế xét tặng danh hiệu "Thẩm phán giỏi", "Thẩm phán tiêu biểu", "Thẩm phán mẫu mực" do Tòa án nhân dân tối cao ban hành kèm theo Quyết định 10/QĐ-TANDTC-TĐKT năm 2020 quy định như sau:

Danh hiệu “Thẩm phán”
Là danh hiệu vinh dự của Tòa án nhân dân, được tặng cho các Thẩm phán có những đóng góp đặc biệt xuất sắc vào sự nghiệp xây dựng và phát triển của Tòa án nhân dân:
1. Danh hiệu “Thẩm phán giỏi” được tặng cho các Thẩm phán có bản lĩnh chính trị vững vàng; phẩm chất đạo đức tốt; giỏi về nghiệp vụ; tiêu biểu trong rèn luyện, thực hiện chức trách nhiệm vụ, được công nhận thông qua quy trình xét tặng theo quy định của Quy chế này.
2. Danh hiệu “Thẩm phán tiêu biểu” được tặng cho các Thẩm phán xuất sắc trong số các Thẩm phán đạt danh hiệu “Thẩm phán giỏi” hoặc được đặc cách xét thông qua quy trình xét tặng theo quy định của Quy chế này.
...

Căn cứ trên quy định Danh hiệu Thẩm phán tiêu biểu được tặng cho các Thẩm phán xuất sắc trong số các Thẩm phán đạt danh hiệu Thẩm phán giỏi hoặc được đặc cách xét thông qua quy trình xét tặng theo quy định của Quy chế này.

Thẩm phán Tòa án nhân dân các cấp có thể được xét tặng danh hiệu Thẩm phán tiêu biểu nếu đáp ứng được những tiêu chuẩn nào?

danh hiệu Thẩm phán tiêu biểu

Xét tặng Danh hiệu Thẩm phán tiêu biểu (Hình từ internet)

Theo khoản 1 Điều 6 Quy chế xét tặng danh hiệu "Thẩm phán giỏi", "Thẩm phán tiêu biểu", "Thẩm phán mẫu mực" do Tòa án nhân dân tối cao ban hành kèm theo Quyết định 10/QĐ-TANDTC-TĐKT năm 2020 quy định như sau:

Tiêu chuẩn danh hiệu “Thẩm phán tiêu biểu”
1. Thẩm phán Tòa án nhân dân các cấp ngoài đạt tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 4 của Quy chế này, còn phải đạt một trong các tiêu chuẩn cụ thể sau đây:
a) Có 2 lần được tặng thưởng danh hiệu “Thẩm phán giỏi”; đồng thời, có nhiều (sáng kiến cải tiến kỹ thuật, chuyên đề khoa học, giải pháp công tác, kế hoạch làm việc khoa học, áp dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác...), đã được ứng dụng trong Tòa án nhân dân và được thủ trưởng cơ quan, đơn vị xác nhận.
b) Đã được tặng thưởng danh hiệu “Thẩm phán giỏi”; sau đó giải quyết, xét xử từ 350 vụ, việc trở lên (đối với vùng núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo); 500 vụ, việc trở lên (đối với thành phố trực thuộc trung ương) và 450 vụ, việc trở lên (đối với các địa phương khác), không có án quá hạn luật định, không có án (hủy, sửa) do nguyên nhân chủ quan vượt quá 1,5%.
...
3. Danh hiệu “Thẩm phán tiêu biểu” phải được ít nhất 70% cán bộ, công chức, người lao động của đơn vị cơ sở bỏ phiếu đề nghị.

Căn cứ quy định trên thì Thẩm phán Tòa án nhân dân các cấp có thể được xét tặng danh hiệu Thẩm phán tiêu biểu nếu đáp ứng được các tiêu chuẩn sau đây:

(1) Tiêu chuẩn chung:

- Đã có ít nhất 01 nhiệm kỳ làm Thẩm phán;

- Có phẩm chất đạo đức tốt; chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; nội quy, quy chế, kỷ luật của cơ quan, đơn vị;

- Tận tụy với nghề; ban hành bản án, quyết định đúng pháp luật; là tấm gương điển hình trong rèn luyện, thực hiện chức trách nhiệm vụ của Thẩm phán;

- Tích cực tham gia phong trào thi đua;

- Trong 03 năm công tác trước thời điểm xét tặng liên tục được xếp loại công chức “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ”.

- Có số lượng, chất lượng vụ, việc đã trực tiếp (làm chủ tọa, tham gia) phiên tòa xét xử hoặc được phân công trực tiếp giải quyết (trong 65 tháng liên tục trước thời điểm xét tặng) bằng hoặc cao hơn các tiêu chuẩn quy định.

- Số lượng, chất lượng các vụ, việc đã giải quyết, xét xử của Thẩm phán được tính theo phương thức sau:

+ Đối với Thẩm phán chủ tọa phiên tòa hoặc được phân công trực tiếp giải quyết: Mỗi vụ, việc đã giải quyết, xét xử thì tính bằng 01 vụ, việc;

+ Đối với Thẩm phán tham gia Hội đồng xét xử: Mỗi vụ, việc đã giải quyết, xét xử thì tính bằng 1/2 vụ, việc;

+ Đối với mỗi Thẩm phán khi hòa giải thành 01 vụ án thì tính bằng 01 vụ án đã xét xử.

+ Bản án, quyết định bị sửa nghiêm trọng do nguyên nhân chủ quan thì tính bằng 1/2 bản án, quyết định bị hủy do nguyên nhân chủ quan.

(2) Tiêu chuẩn cụ thể: Thẩm phán Tòa án nhân dân các cấp phải đạt một trong các tiêu chuẩn cụ thể sau đây:

- Có 2 lần được tặng thưởng danh hiệu Thẩm phán giỏi; đồng thời, có nhiều (sáng kiến cải tiến kỹ thuật, chuyên đề khoa học, giải pháp công tác, kế hoạch làm việc khoa học, áp dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác...), đã được ứng dụng trong Tòa án nhân dân và được thủ trưởng cơ quan, đơn vị xác nhận.

- Đã được tặng thưởng danh hiệu Thẩm phán giỏi; sau đó giải quyết, xét xử từ 350 vụ, việc trở lên (đối với vùng núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo); 500 vụ, việc trở lên (đối với thành phố trực thuộc trung ương) và 450 vụ, việc trở lên (đối với các địa phương khác), không có án quá hạn luật định, không có án (hủy, sửa) do nguyên nhân chủ quan vượt quá 1,5%.

Lưu ý: Danh hiệu Thẩm phán tiêu biểu phải được ít nhất 70% cán bộ, công chức, người lao động của đơn vị cơ sở bỏ phiếu đề nghị.

Ngoài ra các thẩm phán Tòa án nhân dân các cấp có thể được đặc cách xét, tặng danh hiệu “Thẩm phán tiêu biểu”, nếu có đủ tiêu chuẩn chung nêu trên và giải quyết, xét xử liên tục từ 700 vụ, việc trở lên (đối với vùng núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo); 1.000 vụ, việc trở lên (đối với thành phố trực thuộc trung ương) và 900 vụ, việc trở lên (đối với các địa phương khác), không có án quá hạn luật định, không có án (hủy, sửa) do nguyên nhân chủ quan vượt quá 1,5%.

Cơ quan nào chịu trách nhiệm xét tặng danh hiệu Thẩm phán tiêu biểu đối với Thẩm phán Tòa án nhân dân các cấp?

Theo Điều 10 Quy chế xét tặng danh hiệu "Thẩm phán giỏi", "Thẩm phán tiêu biểu", "Thẩm phán mẫu mực" do Tòa án nhân dân tối cao ban hành kèm theo Quyết định 10/QĐ-TANDTC-TĐKT năm 2020 quy định như sau:

Hội đồng Xét tặng
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân là Hội đồng Xét tặng danh hiệu “Thẩm phán” của Tòa án nhân dân.
Vụ Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân tối cao là đơn vị giúp việc cho Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân trong quá trình xét tặng và vinh danh danh hiệu “Thẩm phán”.

Theo đó, Hội đồng Thi đua Khen thưởng Tòa án nhân dân chịu trách nhiệm xét tặng danh hiệu Thẩm phán tiêu biểu đối với Thẩm phán Tòa án nhân dân các cấp.

Danh hiệu Thẩm phán
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Danh hiệu Thẩm phán được xét tặng đối với những đối tượng nào? Có bao nhiêu loại Danh hiệu Thẩm phán theo quy định?
Pháp luật
Tổ chức Hội nghị công bố, trao tặng Danh hiệu Thẩm phán tiêu biểu đối với Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao vào tháng mấy hàng năm?
Pháp luật
Cơ quan nào có quyền tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét tặng Danh hiệu Thẩm phán giỏi đối với Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao?
Pháp luật
Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh phải được bao nhiêu phần trăm cán bộ cùng đơn vị đề nghị thì mới được xét tặng Danh hiệu Thẩm phán giỏi?
Pháp luật
Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao được trao tặng Danh hiệu Thẩm phán giỏi sẽ nhận được tiền thưởng bằng bao nhiêu mức lương cơ sở?
Pháp luật
Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh phải được tặng thưởng danh hiệu Thẩm phán giỏi bao nhiêu lần mới được xét tặng Danh hiệu Thẩm phán tiêu biểu?
Pháp luật
Hội đồng Xét tặng Danh hiệu Thẩm phán giỏi của Tòa án nhân dân đối với Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao là cơ quan nào?
Pháp luật
Chủ tịch Hội đồng tư vấn xét tặng Danh hiệu Thẩm phán giỏi đối với Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh do ai giữ chức vụ?
Pháp luật
Thẩm phán Tòa án nhân dân được tặng thưởng danh hiệu Thẩm phán mẫu mực cần đáp ứng những tiêu chuẩn gì?
Pháp luật
Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh được đặc cách xét tặng Danh hiệu Thẩm phán mẫu mực thông qua quy trình thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Danh hiệu Thẩm phán
451 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Danh hiệu Thẩm phán
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào