Tàu biển Việt Nam không có động cơ nhưng có chiều dài đường nước thiết kế là 40 m có cần phải đăng ký vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam hay không?
- Tàu biển Việt Nam không có động cơ nhưng có chiều dài đường nước thiết kế là 40 m có cần phải đăng ký vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam hay không?
- Đăng ký tàu biển Việt Nam có được thực hiện dưới hình thức đăng ký thay đổi hay không?
- Không thực hiện đăng ký thay đổi tàu biển Việt Nam theo quy định thì có bị phạt tiền hay không?
Tàu biển Việt Nam không có động cơ nhưng có chiều dài đường nước thiết kế là 40 m có cần phải đăng ký vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam hay không?
Căn cứ theo Điều 19 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 quy định về các loại tàu biển phải đăng ký như sau:
Các loại tàu biển phải đăng ký
1. Các loại tàu biển sau đây phải đăng ký vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam:
a) Tàu biển có động cơ với tổng công suất máy chính từ 75 kilôwatt (KW) trở lên;
b) Tàu biển không có động cơ, nhưng có tổng dung tích từ 50 GT trở lên hoặc có trọng tải từ 100 tấn trở lên hoặc có chiều dài đường nước thiết kế từ 20 mét (m) trở lên;
c) Tàu biển nhỏ hơn các loại tàu biển quy định tại điểm a và điểm b khoản này, nhưng hoạt động tuyến nước ngoài.
2. Việc đăng ký các loại tàu biển không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này do Chính phủ quy định.
Theo đó, các loại tàu biển sau đây phải đăng ký vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam:
+ Tàu biển có động cơ với tổng công suất máy chính từ 75 kilôwatt (KW) trở lên;
+ Tàu biển không có động cơ, nhưng có tổng dung tích từ 50 GT trở lên hoặc có trọng tải từ 100 tấn trở lên hoặc có chiều dài đường nước thiết kế từ 20 mét (m) trở lên;
+ Tàu biển nhỏ hơn các loại tàu biển quy định tại điểm a và điểm b khoản này 1 Điều 19 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 nhưng hoạt động tuyến nước ngoài.
Như vậy, tàu biển Việt Nam không có động cơ nhưng có chiều dài đường nước thiết kế là 40 m thì phải đăng ký vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam.
Lưu ý: Việc đăng ký các loại tàu biển không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 do Chính phủ quy định.
Tàu biển Việt Nam không có động cơ nhưng có chiều dài đường nước thiết kế là 40 m có cần phải đăng ký vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam hay không? (Hình từ Internet)
Đăng ký tàu biển Việt Nam có được thực hiện dưới hình thức đăng ký thay đổi hay không?
Căn cứ theo Điều 17 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 quy định về đăng ký tàu biển Việt Nam và hình thức đăng ký tàu biển như sau:
Đăng ký tàu biển Việt Nam và hình thức đăng ký tàu biển
1. Đăng ký tàu biển là việc ghi, lưu trữ các thông tin về tàu biển vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam và cấp Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển Việt Nam theo quy định của Bộ luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Đăng ký tàu biển Việt Nam bao gồm các hình thức sau đây:
a) Đăng ký tàu biển không thời hạn;
b) Đăng ký tàu biển có thời hạn;
c) Đăng ký thay đổi;
d) Đăng ký tàu biển tạm thời;
đ) Đăng ký tàu biển đang đóng;
e) Đăng ký tàu biển loại nhỏ.
Như vậy, đăng ký tàu biển Việt Nam có thể được thực hiện dưới hình thức đăng ký thay đổi.
Đăng ký thay đổi là việc đăng ký tàu biển khi tàu biển đó đã được đăng ký vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam nhưng có sự thay đổi về tên tàu, tên chủ tàu, địa chỉ chủ tàu, thông số kỹ thuật, công dụng của tàu, cơ quan đăng ký tàu biển, tổ chức đăng kiểm tàu biển (khoản 4 Điều 3 Nghị định 171/2016/NĐ-CP).
Không thực hiện đăng ký thay đổi tàu biển Việt Nam theo quy định thì có bị phạt tiền hay không?
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 40 Nghị định 142/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 17 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Vi phạm quy định về đăng ký, xóa đăng ký; sử dụng các giấy chứng nhận của tàu biển, tàu biển công vụ, tàu ngầm, tàu lặn, kho chứa nổi, giàn khoan di động
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện đăng ký thay đổi theo quy định;
b) Không thực hiện đăng ký thay đổi chủ sở hữu sau khi đã được mua, bán, chuyển quyền sở hữu;
c) Không thực hiện thay đổi Giấy chứng nhận định biên an toàn tối thiểu khi thay đổi doanh nghiệp quản lý, khai thác;
d) Khai báo sai lệch thông tin; sử dụng giấy tờ tẩy xóa, sửa chữa hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp trong hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận;
đ) Chủ tàu biển Việt Nam không gửi bản sao Giấy chứng nhận đăng ký về Cơ quan đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam để quản lý khi tàu biển đăng ký mang cờ quốc tịch nước ngoài;
e) Không đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam theo quy định đối với tàu biển được mua, đóng mới của doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước;
g) Không thực hiện xóa đăng ký theo quy định.
...
Như vậy, không thực hiện đăng ký thay đổi tàu biển Việt Nam theo quy định thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
Lưu ý: Mức phạt tiền này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân; trường hợp có cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân tức bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng (Điều 5 Nghị định 142/2017/NĐ-CP).
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Kinh phí cho hoạt động quản lý, bảo vệ, phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể lấy từ đâu?
- Hướng dẫn ghi Phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn của giáo viên mần non cuối năm mới nhất?
- Xung đột pháp luật là gì? Nguyên tắc áp dụng pháp luật khi có xung đột pháp luật trong hoạt động hàng hải?
- Khi nào được quyền sa thải lao động nam có hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc theo quy định?
- Gia hạn thời gian đóng thầu khi không có nhà thầu tham dự trong thời gian tối thiểu bao lâu?