Tài xế xe buýt từ chối chở phương tiện hỗ trợ phù hợp của người khuyết tật thì có bị xử phạt vi phạm hành chính không?

Tài xế xe buýt từ chối chở phương tiện hỗ trợ phù hợp của người khuyết tật thì có bị xử phạt vi phạm hành chính không? Thời hiệu xử phạt đối với tài xế xe buýt từ chối chở phương tiện hỗ trợ phù hợp của người khuyết tật là bao lâu?

Người khuyết tật khi tham gia giao thông bằng các phương tiện giao thông công cộng có được phép mang theo phương tiện hỗ trợ phù hợp không?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 41 Luật Người khuyết tật 2010 quy định về việc tham gia giao thông của người khuyết tật như sau:

Tham gia giao thông của người khuyết tật
1. Phương tiện giao thông cá nhân của người khuyết tật khi tham gia giao thông phải bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và phù hợp với điều kiện sức khỏe của người khuyết tật. Phương tiện giao thông cá nhân đòi hỏi phải có giấy phép điều khiển thì người khuyết tật được học và cấp giấy phép điều khiển đối với phương tiện đó.
2. Người khuyết tật khi tham gia giao thông bằng các phương tiện giao thông công cộng được sử dụng các phương tiện hỗ trợ hoặc sự trợ giúp tương ứng; được phép mang theo và miễn phí khi mang phương tiện, thiết bị hỗ trợ phù hợp.
3. Người khuyết tật đặc biệt nặng và người khuyết tật nặng được miễn, giảm giá vé, giá dịch vụ khi tham gia giao thông bằng một số phương tiện giao thông công cộng theo quy định của Chính phủ.
4. Người khuyết tật được ưu tiên mua vé, được giúp đỡ, sắp xếp chỗ ngồi thuận tiện khi sử dụng các phương tiện giao thông công cộng.

Theo quy định trên thì người khuyết tật khi tham gia giao thông bằng các phương tiện giao thông công cộng được sử dụng các phương tiện hỗ trợ hoặc sự trợ giúp tương ứng; được phép mang theo và miễn phí khi mang phương tiện, thiết bị hỗ trợ phù hợp.

Như vậy, người khuyết tật khi tham gia giao thông bằng các phương tiện giao thông công cộng có được phép mang theo phương tiện hỗ trợ phù hợp theo quy định của pháp luật.

Tài xế xe buýt từ chối chở phương tiện hỗ trợ phù hợp của người khuyết tật thì có bị xử phạt vi phạm hành chính không?

Tài xế xe buýt từ chối chở phương tiện hỗ trợ phù hợp của người khuyết tật thì có bị xử phạt vi phạm hành chính không? (Hình từ internet)

Tài xế xe buýt từ chối chở phương tiện hỗ trợ phù hợp của người khuyết tật thì có bị xử phạt vi phạm hành chính không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định 130/2021/NĐ-CP về mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về tham gia giao thông dành cho người khuyết tật như sau:

Vi phạm quy định về tham gia giao thông dành cho người khuyết tật, người cao tuổi
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
1. Không ưu tiên bán vé cho người khuyết tật, người cao tuổi;
2. Người có trách nhiệm theo quy định của pháp luật mà không giúp đỡ, sắp xếp chỗ ngồi thuận tiện cho người khuyết tật, người cao tuổi;
3. Từ chối chuyên chở người khuyết tật hoặc từ chối chuyên chở phương tiện, thiết bị hỗ trợ phù hợp của người khuyết tật bằng phương tiện giao thông công cộng.

Và căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 130/2021/NĐ-CP về mức phạt tiền như sau:

Mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt
1. Mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo trợ, trợ giúp xã hội và trẻ em là 50.000.000 đồng.
2. Mức phạt tiền đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân vi phạm, trừ quy định tại các Điều 8, 9, 12, 13, 14, khoản 1 Điều 16, Điều 33 và khoản 2 Điều 36 của Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức vi phạm gấp hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân vi phạm.
...

Theo đó, việc tài xế xe buýt từ chối chở phương tiện hỗ trợ phù hợp của người khuyết tật là hành vi vi phạm pháp luật. Với hành vi này của tài xế xe buýt thì có bị xử phạt vi phạm hành chính từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

Thời hiệu xử phạt đối với tài xế xe buýt từ chối chở phương tiện hỗ trợ phù hợp của người khuyết tật là bao lâu?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 130/2021/NĐ-CP về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo trợ, trợ giúp xã hội và trẻ em thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
...

Mà theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020) về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
b) Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được quy định như sau:
Đối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.
Đối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm;
...

Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với tài xế xe buýt từ chối chở phương tiện hỗ trợ phù hợp của người khuyết tật khi người đó tham gia giao thông bằng xe buýt là 01 năm.

Người khuyết tật Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Người khuyết tật
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tài xế xe buýt từ chối chở phương tiện hỗ trợ phù hợp của người khuyết tật thì có bị xử phạt vi phạm hành chính không?
Pháp luật
Lợi dụng hình ảnh của tổ chức vì người khuyết tật để nhận tiền quyên góp thì bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Cơ sở giáo dục không cho phép người khuyết tật được miễn, giảm học môn thể dục theo quy định thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Người khuyết tật có được quyền tiếp cận thông tin? Có bao nhiêu biện pháp tạo điều kiện để người khuyết tật thực hiện quyền tiếp cận thông tin?
Pháp luật
Trạm y tế cấp xã có trách nhiệm khám chữa bệnh cho người khuyết tật đúng không? Người khuyết tật có được hỗ trợ chi phí trong thời gian khám chữa bệnh?
Pháp luật
Hành vi lợi dụng hình ảnh người khuyết tật để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật sẽ bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Người khuyết tật bị mắc bệnh tâm thần có được hỗ trợ chi phí trong thời gian điều trị tại bệnh viện không?
Pháp luật
Người khuyết tật có được ưu tiên mua vé tàu hỏa không? Mua vé tàu hỏa nhầm ngày thì có được đổi lại hay không hay phải bỏ mua vé khác?
Pháp luật
Phân biệt đối xử người khuyết tật là gì? Có được phân biệt đối xử với người khuyết tật hay không?
Pháp luật
Người khuyết tật nặng cần phải có người chăm sóc hoàn toàn? Người khuyết tật nặng được nhận trợ cấp xã hội hàng tháng bao nhiêu tiền?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người khuyết tật
97 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người khuyết tật
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào