Tài sản tham nhũng là gì? Việc thu hồi tài sản tham nhũng có thuộc nội dung báo cáo công tác về phòng, chống tham nhũng không?

Tài sản tham nhũng là gì? Kết quả thực hiện biện pháp thu hồi tài sản tham nhũng có thuộc nội dung báo cáo công tác về phòng, chống tham nhũng không? Người có hành vi tham nhũng đã chủ động nộp lại tài sản tham nhũng thì có được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không?

Tài sản tham nhũng là gì?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 3 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
3. Tài sản tham nhũng là tài sản có được từ tham nhũng, tài sản có nguồn gốc từ tham nhũng.
4. Công khai, minh bạch về tổ chức và hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị là việc công bố, cung cấp thông tin, giải trình về tổ chức bộ máy, việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
...

Theo đó, tài sản tham nhũng sẽ được hiểu là tài sản có được từ tham nhũng, tài sản có nguồn gốc từ tham nhũng.

Tài sản tham nhũng là gì? Việc thu hồi tài sản tham nhũng có nằm trong nội dung báo cáo công tác về phòng, chống tham nhũng không?

Tài sản tham nhũng là gì? Kết quả thực hiện biện pháp thu hồi tài sản tham nhũng có thuộc nội dung báo cáo công tác về phòng, chống tham nhũng không? (Hình từ Internet)

Kết quả thực hiện biện pháp thu hồi tài sản tham nhũng có thuộc nội dung báo cáo công tác về phòng, chống tham nhũng không?

Căn cứ theo điểm b khoản 4 Điều 16 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định về việc báo cáo về công tác phòng, chống tham nhũng như sau:

Báo cáo, công khai báo cáo về công tác phòng, chống tham nhũng
1. Hằng năm, Chính phủ có trách nhiệm báo cáo Quốc hội về công tác phòng, chống tham nhũng trong phạm vi cả nước; Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp về công tác phòng, chống tham nhũng ở địa phương.
2. Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm phối hợp với Chính phủ trong việc xây dựng báo cáo về công tác phòng, chống tham nhũng trong phạm vi cả nước.
3. Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cùng cấp trong việc xây dựng báo cáo về công tác phòng, chống tham nhũng ở địa phương.
4. Báo cáo về công tác phòng, chống tham nhũng bao gồm các nội dung sau đây:
a) Đánh giá tình hình tham nhũng;
b) Kết quả thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng, thu hồi tài sản tham nhũng và các nội dung khác trong công tác quản lý nhà nước về phòng, chống tham nhũng;
c) Đánh giá về công tác phòng, chống tham nhũng và phương hướng, giải pháp, kiến nghị.
5. Báo cáo về công tác phòng, chống tham nhũng phải được công khai trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước hoặc phương tiện thông tin đại chúng.

Như vậy, kết quả thực hiện biện pháp thu hồi tài sản tham nhũng thuộc một trong những nội dung báo cáo về công tác phòng, chống tham nhũng theo quy định.

Người có hành vi tham nhũng đã chủ động nộp lại tài sản tham nhũng thì có được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không?

Căn cứ theo khoản 4 Điều 92 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định về việc xử lý người có hành vi tham nhũng như sau:

Xử lý người có hành vi tham nhũng
1. Người có hành vi tham nhũng giữ bất kì chức vụ, vị trí công tác nào đều phải bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật, kể cả người đã nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác.
2. Người có hành vi tham nhũng quy định tại Điều 2 của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, phải bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp người có hành vi tham nhũng bị xử lý kỷ luật là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thì bị xem xét tăng hình thức kỷ luật.
4. Người có hành vi tham nhũng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, tích cực hợp tác với cơ quan có thẩm quyền, góp phần hạn chế thiệt hại, tự giác nộp lại tài sản tham nhũng, khắc phục hậu quả của hành vi tham nhũng thì được xem xét giảm hình thức kỷ luật, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt hoặc miễn trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
5. Người bị kết án về tội phạm tham nhũng là cán bộ, công chức, viên chức mà bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên bị buộc thôi việc đối với đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân thì đương nhiên mất quyền đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.

Như vậy, người có hành vi tham nhũng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, tích cực hợp tác với cơ quan có thẩm quyền, góp phần hạn chế thiệt hại và nộp lại tài sản tham nhũng thì sẽ được xem xét giảm nhẹ trách nhiệm hình sự hoặc miễn trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Lưu ý: Sau khi thu hồi tài sản tham nhũng thì việc xử lý tài sản như sau:

- Tài sản tham nhũng phải được thu hồi, trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc tịch thu theo quy định của pháp luật.

- Thiệt hại do hành vi tham nhũng gây ra phải được khắc phục. Người có hành vi tham nhũng gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Tài sản tham nhũng Tải về trọn bộ quy định liên quan Tài sản tham nhũng:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Tài sản tham nhũng là gì?
Pháp luật
Tài sản tham nhũng là gì? Việc thu hồi tài sản tham nhũng có thuộc nội dung báo cáo công tác về phòng, chống tham nhũng không?
Pháp luật
Việc thu hồi tài sản tham nhũng có nằm trong tiêu chí đánh giá công tác về phòng chống tham nhũng không?
Pháp luật
Hiện nay quy định thế nào là tài sản tham nhũng? Quy định về tài sản khi tham nhũng được giải quyết như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tài sản tham nhũng
254 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tài sản tham nhũng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tài sản tham nhũng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào