Tài sản phần mềm là một loại tài sản công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng đúng không theo quy định?

Tôi có câu hỏi là tài sản phần mềm là một loại tài sản công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng đúng không theo quy định? Tôi mong mình nhận được câu trả lời sớm. Câu hỏi của anh T.P đến từ Quảng Ninh.

Tài sản phần mềm là loại tài sản công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng đúng không?

Tài sản phần mềm là loại tài sản công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng đúng không, thì theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 7 Thông tư 09/2020/TT-NHNN như sau:

Quản lý tài sản công nghệ thông tin
1. Các loại tài sản công nghệ thông tin bao gồm:
a) Tài sản thông tin: các dữ liệu, thông tin ở dạng số được xử lý, lưu trữ thông qua hệ thống thông tin;
b) Tài sản vật lý: các thiết bị công nghệ thông tin, phương tiện truyền thông, vật mang tin và các thiết bị phục vụ cho hoạt động của hệ thống thông tin;
c) Tài sản phần mềm: các phần mềm hệ thống, phần mềm tiện ích, phần mềm lớp giữa, hệ quản trị cơ sở dữ liệu, chương trình ứng dụng, mã nguồn và công cụ phát triển.
2. Tổ chức lập danh sách của tất cả các tài sản công nghệ thông tin gắn với từng hệ thống thông tin theo quy định tại khoản 9, Điều 5 Thông tư này. Định kỳ hàng năm rà soát và cập nhật danh sách tài sản công nghệ thông tin.
3. Căn cứ theo cấp độ của hệ thống thông tin, tổ chức thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ phù hợp với từng loại tài sản công nghệ thông tin.
4. Căn cứ phân loại tài sản công nghệ thông tin tại khoản 1 Điều này, tổ chức xây dựng và thực hiện các quy định về quản lý và sử dụng tài sản theo quy định tại Điều 8, 9, 10, 11 và Điều 12 Thông tư này.

Như vậy, theo quy định trên thì tài sản phần mềm là một loại tài sản công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng.

tài sản phần mềm

Tài sản phần mềm là một loại tài sản công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng đúng không theo quy định? (Hình từ Internet)

Mỗi hệ thống thông tin trong hoạt động ngân hàng thì tổ chức phải lập danh sách tài sản phần mềm với các thông tin nào?

Mỗi hệ thống thông tin trong hoạt động ngân hàng thì tổ chức phải lập danh sách tài sản phần mềm với các thông tin được quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 09/2020/TT-NHNN có quy định về quản lý tài sản phần mềm như sau:

Quản lý tài sản phần mềm
1. Với mỗi hệ thống thông tin do tổ chức quản lý trực tiếp, tổ chức phải lập danh sách tài sản phần mềm với các thông tin cơ bản gồm: tên tài sản, giá trị, mục đích sử dụng, phạm vi sử dụng, chủ thể quản lý, thông tin về bản quyền, phiên bản, hệ thống thông tin thành phần (nếu có).
2. Tài sản phần mềm phải được gắn trách nhiệm cho cá nhân hoặc bộ phận quản lý.
3. Tài sản phần mềm phải được tổ chức định kỳ rà soát và cập nhật các bản vá lỗi về an ninh bảo mật.
4. Tài sản phần mềm khi lưu trữ trên vật mang tin phải tuân thủ các quy định tại Điều 12 Thông tư này.

Như vậy, theo quy định trên thì mỗi hệ thống thông tin trong hoạt động ngân hàng thì tổ chức phải lập danh sách tài sản phần mềm với các thông tin cơ bản gồm: tên tài sản, giá trị, mục đích sử dụng, phạm vi sử dụng, chủ thể quản lý, thông tin về bản quyền, phiên bản, hệ thống thông tin thành phần (nếu có).

Quy chế an toàn thông tin có bao gồm quản lý tài sản công nghệ thông tin không?

Quy chế an toàn thông tin có bao gồm quản lý tài sản công nghệ thông tin không, thì theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 6 Thông tư 09/2020/TT-NHNN có quy định về quy chế an toàn thông tin như sau:

Quy chế an toàn thông tin
1. Tổ chức xây dựng quy chế an toàn thông tin phù hợp với hệ thống thông tin, cơ cấu tổ chức, yêu cầu quản lý và hoạt động của tổ chức. Quy chế an toàn thông tin phải được người đại diện hợp pháp ký ban hành và triển khai thực hiện trong toàn tổ chức.
2. Quy chế an toàn thông tin tối thiểu gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Quản lý tài sản công nghệ thông tin;
b) Quản lý nguồn nhân lực;
c) Bảo đảm an toàn về mặt vật lý và môi trường lắp đặt;
d) Quản lý vận hành và trao đổi thông tin;
đ) Quản lý truy cập;
e) Quản lý sử dụng dịch vụ công nghệ thông tin của bên thứ ba;
g) Quản lý tiếp nhận, phát triển, duy trì hệ thống thông tin;
h) Quản lý sự cố an toàn thông tin;
i) Bảo đảm hoạt động liên tục của hệ thống thông tin;
k) Kiểm tra nội bộ và chế độ báo cáo.
3. Tổ chức rà soát quy chế an toàn thông tin tối thiểu mỗi năm một lần, bảo đảm sự đầy đủ của quy chế theo các quy định tại Thông tư này. Khi phát hiện những bất cập, bất hợp lý gây ra mất an toàn thông tin hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, tổ chức tiến hành chỉnh sửa, bổ sung ngay quy chế an toàn thông tin đã ban hành.

Như vậy, theo quy định trên thì quy chế an toàn thông tin gồm quản lý tài sản công nghệ thông tin.

Hoạt động ngân hàng TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Dữ liệu nhật ký của các hệ thống thông tin từ cấp độ 3 trở lên trong hoạt động ngân hàng được lưu trực tuyến bao nhiêu tháng?
Pháp luật
Tổ chức quản lý nguồn nhân lực của an toàn hệ thống thông tin trong hoạt động ngân hàng như thế nào?
Pháp luật
Hệ thống thông tin cấp độ 5 trong hoạt động ngân hàng phải có tiêu chí nào? Tài sản thông tin trên hệ thống có những thông tin nào?
Pháp luật
Thiết bị di động có phải là tài sản vật lý trong bảo đảm an toàn hệ thống thông tin trong hoạt động ngân hàng không?
Pháp luật
Vật mang tin là gì? Trước khi sử dụng vật mang tin trong hoạt động ngân hàng thì có cần phải kiểm tra diệt mã độc không?
Pháp luật
Tài sản phần mềm là một loại tài sản công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng đúng không theo quy định?
Pháp luật
Để an toàn tài sản vật lý trong hoạt động ngân hàng thì tài sản này phải được bố trí và lắp đặt ở đâu?
Pháp luật
Mã PIN và mã BIN trong hoạt động ngân hàng có điểm gì khác nhau? Mã BIN được quản lý như thế nào?
Pháp luật
Các hoạt động ngân hàng nào được thực hiện giao dịch bằng phương tiện điện tử? Nguyên tắc thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ trực tuyến cho khách hàng trong hoạt động ngân hàng được phân loại theo mấy cấp độ?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hoạt động ngân hàng
898 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hoạt động ngân hàng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào