Số tiền ghi trên hối phiếu nhận nợ thì ai có nghĩa vụ thanh toán? Chuyển nhượng hối phiếu nhận nợ cho 4 người thì có còn giá trị không?

Cho tôi tham khảo thông tin về việc ai mới là người có nghĩa vụ thanh toán số tiền mà được ghi trên hối phiếu nhận nợ vậy? Đồng thời đó thì chuyển nhượng hối phiếu nhận nợ cho 4 người thì có còn giá trị không? Câu hỏi của bạn Lâm Phát đến từ Thành phố Hồ Chí Minh.

Số tiền ghi trên hối phiếu nhận nợ thì ai có nghĩa vụ thanh toán?

Căn cứ theo quy định tại Điều 54 Luật Các công cụ chuyển nhượng 2005 như sau:

Nghĩa vụ của người phát hành
Người phát hành có nghĩa vụ thanh toán số tiền ghi trên hối phiếu nhận nợ cho người thụ hưởng khi đến hạn thanh toán và có các nghĩa vụ khác như người chấp nhận hối phiếu đòi nợ theo quy định của Luật này.

Như vậy, theo quy định trên thì người phát hành có nghĩa vụ thanh toán số tiền ghi trên hối phiếu nhận nợ cho người thụ hưởng khi đến hạn thanh toán và có các nghĩa vụ khác như người chấp nhận hối phiếu đòi nợ.

Hối phiếu nhận nợ

Hối phiếu nhận nợ

Chuyển nhượng hối phiếu nhận nợ cho 4 người thì có còn giá trị không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 57 Luật Các công cụ chuyển nhượng 2005 như sau:

Bảo lãnh, chuyển nhượng, cầm cố, nhờ thu, thanh toán, truy đòi hối phiếu nhận nợ
Các quy định từ Điều 24 đến Điều 52 của Luật này về bảo lãnh, chuyển nhượng, cầm cố, nhờ thu, thanh toán, truy đòi hối phiếu đòi nợ cũng được áp dụng tương tự đối với hối phiếu nhận nợ.

Dẫn chiếu đến khoản 2 Điều 29 Luật Các công cụ chuyển nhượng 2005 như sau:

Nguyên tắc chuyển nhượng
1. Việc chuyển nhượng hối phiếu đòi nợ là chuyển nhượng toàn bộ số tiền ghi trên hối phiếu đòi nợ. Việc chuyển nhượng một phần số tiền ghi trên hối phiếu đòi nợ không có giá trị.
2. Việc chuyển nhượng hối phiếu đòi nợ cho hai người trở lên không có giá trị.
3. Việc chuyển nhượng hối phiếu đòi nợ bằng ký chuyển nhượng phải là không điều kiện. Người chuyển nhượng không được ghi thêm trên hối phiếu đòi nợ bất kỳ điều kiện nào ngoài nội dung quy định tại Điều 31 của Luật này. Mọi điều kiện kèm theo việc ký chuyển nhượng không có giá trị.
4. Việc chuyển nhượng hối phiếu đòi nợ là sự chuyển nhượng tất cả các quyền phát sinh từ hối phiếu đòi nợ.
5. Hối phiếu đòi nợ quá hạn thanh toán hoặc đã bị từ chối chấp nhận hoặc đã bị từ chối thanh toán thì không được chuyển nhượng.
6. Người thụ hưởng có thể chuyển nhượng hối phiếu đòi nợ cho người chấp nhận, người ký phát hoặc người chuyển nhượng.

Như vậy, chuyển nhượng hối phiếu nhận nợ cho 4 người thì sẽ không có giá trị.

Mặt trước của hối phiếu nhận nợ không có địa điểm thanh toán thì có giá trị sử dụng hay không?

Căn cứ theo quy định tại điểm d khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 53 Luật Các công cụ chuyển nhượng 2005 như sau:

Nội dung của hối phiếu nhận nợ
1. Hối phiếu nhận nợ có các nội dung sau đây:
a) Cụm từ “Hối phiếu nhận nợ” được ghi trên mặt trước của hối phiếu nhận nợ;
b) Cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định;
c) Thời hạn thanh toán;
d) Địa điểm thanh toán;
đ) Tên đối với tổ chức hoặc họ, tên đối với cá nhân của người thụ hưởng được người phát hành chỉ định hoặc yêu cầu thanh toán hối phiếu nhận nợ theo lệnh của người thụ hưởng hoặc yêu cầu thanh toán hối phiếu cho người cầm giữ;
e) Địa điểm và ngày ký phát hành;
g) Tên đối với tổ chức hoặc họ, tên đối với cá nhân, địa chỉ và chữ ký của người phát hành.
2. Hối phiếu nhận nợ không có giá trị nếu thiếu một trong các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, trừ các trường hợp sau đây:
a) Trường hợp địa điểm thanh toán không được ghi trên hối phiếu nhận nợ thì địa điểm thanh toán là địa chỉ của người phát hành.
b) Trường hợp địa điểm phát hành không được ghi trên hối phiếu nhận nợ thì địa điểm phát hành là địa chỉ của người phát hành.
3. Khi số tiền trên hối phiếu nhận nợ được ghi bằng số khác với số tiền ghi bằng chữ thì số tiền ghi bằng chữ có giá trị thanh toán. Trong trường hợp số tiền trên hối phiếu nhận nợ được ghi hai lần trở lên bằng chữ hoặc bằng số và có sự khác nhau thì số tiền có giá trị nhỏ nhất được ghi bằng chữ có giá trị thanh toán.
4. Trong trường hợp hối phiếu nhận nợ không có đủ chỗ để viết, hối phiếu nhận nợ đó có thể có thêm tờ phụ đính kèm. Tờ phụ đính kèm được sử dụng để ghi nội dung bảo lãnh, chuyển nhượng, cầm cố, nhờ thu. Người đầu tiên lập tờ phụ phải gắn liền tờ phụ với hối phiếu nhận nợ và ký tên trên chỗ giáp lai giữa tờ phụ và hối phiếu nhận nợ.

Như vậy, trường hợp địa điểm thanh toán không được ghi trên hối phiếu nhận nợ thì địa điểm thanh toán là địa chỉ của người phát hành.

Cho nên trường hợp không ghi địa điểm thanh toán là ngoại lệ và hối phiếu nhận nợ vẫn sẽ có giá trị.

Hối phiếu nhận nợ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hối phiếu nhận nợ là gì? Việc thanh toán hối phiếu nhận nợ được coi là hoàn thành trong trường hợp nào?
Pháp luật
Hối phiếu nhận nợ có phải công cụ giá sử dụng trong hoạt động chiết khấu công cụ chuyển nhượng của ngân hàng thương mại không?
Pháp luật
Số tiền ghi trên hối phiếu nhận nợ thì ai có nghĩa vụ thanh toán? Chuyển nhượng hối phiếu nhận nợ cho 4 người thì có còn giá trị không?
Pháp luật
Hối phiếu nhận nợ được sử dụng để làm gì theo quy định pháp luật? Mặt trước của hối phiếu nhận nợ không ghi thời hạn thanh toán là bao lâu có được không?
Pháp luật
Hối phiếu nhận nợ do ai lập ra theo quy định pháp luật? Mặt trước của hối phiếu nhận nợ có ghi thông tin về cam kết thanh toán một số tiền hay không?
Pháp luật
Hối phiếu nhận nợ có phải là công cụ chuyển nhượng hay không? Mặt trước của hối phiếu nhận nợ có bắt buộc phải ghi 'Hối phiếu nhận nợ' không?
Pháp luật
Ai là người ký phát hành hối phiếu nhận nợ theo quy định? Thời hạn xuất trình thanh toán hối phiếu nhận nợ được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Hối phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ là gì? Hối phiếu đòi nợ, nhận nợ có phải là giấy tờ có giá hay không?
Pháp luật
Hối phiếu nhận nợ bao gồm những nội dung nào? Nếu thiếu một trong các nội dung quy định thì hối phiếu nhận nợ có còn giá trị hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hối phiếu nhận nợ
1,745 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hối phiếu nhận nợ
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào