Sổ đỏ mẫu cũ có tính pháp lý theo Luật đất đai mới không? Đất cấp sai thẩm quyền có được cấp sổ đỏ không?
Sổ đỏ mẫu cũ có tính pháp lý theo Luật đất đai mới không?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 256 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Giải quyết về hồ sơ địa chính, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận khi Luật này có hiệu lực thi hành
...
3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành vẫn có giá trị pháp lý và không phải cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; trường hợp có nhu cầu thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật này.
...
Theo đó, những loại giấy tờ sau đây nếu được cấp trước ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành (tức trước ngày 01.8.2024) thì vẫn có giá trị pháp lý và người dân không bắt buộc phải thực hiện cấp đổi nếu chưa có nhu cầu bao gồm:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Như vậy, nếu sổ đỏ được cấp trước khi Luật Đất đai 2024 có hiệu lực mà vẫn còn giá trị pháp lý, không bị hỏng, rách…thì người dân được tiếp tục sử dụng mà không bắt buộc phải đi đổi sổ đỏ, sổ hồng mới.
Trường hợp người dân có nhu cầu thì được cấp đổi sang sổ mới theo quy định Luật Đất đai 2024.
Sổ đỏ mẫu cũ có tính pháp lý theo Luật đất đai mới không? Đất cấp sai thẩm quyền có được cấp sổ đỏ không? (Hình từ Internet)
Đất cấp sai thẩm quyền có được cấp sổ đỏ không theo Luật đất đai mới?
Căn cứ vào Điều 140 Luật Đất đai 2024 quy định, chỉ một số trường hợp đất cấp sai thẩm quyền do mua, nhận thanh lý, hóa giá, phân phối nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất sau được cấp sổ đỏ gồm:
(1) Đối với đất đã được sử dụng ổn định trước ngày 15/10/1993: Được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp.
> Người đang sử dụng đất được cấp sổ đỏ đối với diện tích đất đã được giao theo quy định tại khoản 2 Luật Đất đai 2024 và khoản 6 Điều 138 Luật Đất đai 2024;
(2) Đối với đất đã được sử dụng ổn định từ ngày 15/10/1993 - trước 01/7/2004:
Được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn
> Người đang sử dụng đất được cấp sổ đỏ theo quy định tại khoản 3 Luật Đất đai 2024 và khoản 6 Điều 138 Luật Đất đai 2024;
(3) Đối với đất đã được sử dụng ổn định từ ngày 01/7/2004 - trước ngày 01/7/2014: Được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:
+ Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 195 Luật Đất đai 2024 và khoản 2 Điều 196 Luật Đất đai 2024 thì diện tích đất ở được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất bằng hạn mức giao đất ở;
+ Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 195 Luật Đất đai 2024 và khoản 2 Điều 196 Luật Đất đai 2024 thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất đó;
+ Phần diện tích còn lại (nếu có) sau khi đã xác định diện tích đất ở thì được công nhận theo hiện trạng sử dụng đất;
(4) Đối với đất được giao từ ngày 01/7/2014 - trước 01/08/2024:
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và người sử dụng đất có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất thì hạn mức đất cấp sổ đỏ được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 138 Luật Đất đai 2024;
Lưu ý:
- Đối với đất cấp sai thẩm quyền từ ngày 01/7/2014 trở về sau sẽ không được cấp sổ đỏ trừ trường hợp tại mục (4).
- Người sử dụng đất cấp sai thẩm quyền để được cấp sổ đỏ phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định pháp luật.
Cơ quan nào có thẩm quyền giao đất đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 123 Luật Đất đai 2024 về thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau:
Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức trong nước;
b) Giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;
c) Giao đất, cho thuê đất đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài;
d) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
...
Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền giao đất đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ phục vụ ký phát hành hộ chiếu có gắn chíp điện tử của DS có hiệu lực trong bao lâu?
- Viết đoạn văn thể hiện tình cảm của em đối với người thân chọn lọc? Đặc điểm môn Ngữ Văn trong chương trình GDPT 2018 là gì?
- Người sử dụng dịch vụ bưu chính cung cấp thông tin về bưu gửi không đầy đủ theo yêu cầu của dịch vụ sẽ bị xử phạt bao nhiêu?
- Danh sách người bán hàng online vi phạm quyền lợi người tiêu dùng được niêm yết tại đâu? Thời hạn công khai danh sách?
- Tiền bồi thường về đất ở không đủ so với giá trị của một suất tái định cư tối thiểu thì được Nhà nước hỗ trợ thế nào theo Luật Đất đai mới?