Sau sáp nhập xã: Số lượng cán bộ công chức cấp xã loại I, II, III sau sáp nhập phải đáp ứng yêu cầu gì theo Nghị định 33?

Sau sáp nhập xã: Số lượng cán bộ công chức cấp xã loại I, II, III sau sáp nhập phải đáp ứng yêu cầu gì theo Nghị định 33? Xếp lương đối với cán bộ công chức cấp xã được thực hiện như thế nào? Nghĩa vụ của cán bộ công chức đối với Đảng, Nhà nước và nhân dân là gì?

Sau sáp nhập xã: Số lượng cán bộ công chức cấp xã loại I, II, III sau sáp nhập phải đáp ứng yêu cầu gì theo Nghị định 33?

Theo Điều 6 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định số lượng cán bộ công chức cấp xã như sau:

Theo quy định thì từ ngày 01/08/2023 ngày Nghị định 33/2023/NĐ-CP có hiệu lực thì số lượng cán bộ, công chức cấp xã được tính theo loại đơn vị hành chính cấp xã loại I II III, cụ thể như sau:

- Đối với phường: Loại I là 23 người; loại II là 21 người; loại III là 19 người;

- Đối với xã, thị trấn: Loại I là 22 người; loại II là 20 người; loại III là 18 người.

Ngoài ra, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ số lượng đơn vị hành chính cấp xã có quy mô dân số, diện tích tự nhiên lớn hơn so với tiêu chuẩn quy định tại Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính để tính số lượng công chức ở cấp xã tăng thêm như sau:

- Phường thuộc quận cứ tăng thêm đủ 1/3 (một phần ba) mức quy định về quy mô dân số thì được tăng thêm 01 công chức. Các đơn vị hành chính cấp xã còn lại cứ tăng thêm đủ 1/2 (một phần hai) mức quy định về quy mô dân số thì được tăng thêm 01 công chức;

- Ngoài việc tăng thêm công chức theo quy mô dân số quy định tại điểm a khoản này thì đơn vị hành chính cấp xã cứ tăng thêm đủ 100% mức quy định về diện tích tự nhiên được tăng thêm 01 công chức.

Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định số lượng cán bộ, công chức cấp xã đối với từng đơn vị hành chính cấp huyện thuộc phạm vi quản lý cho phù hợp với yêu cầu của thực tiễn, nhưng phải bảo đảm tổng số lượng cán bộ, công chức cấp xã thuộc các đơn vị hành chính cấp huyện không vượt quá tổng số lượng cán bộ, công chức cấp xã tính cho cả đơn vị hành chính cấp tỉnh theo quy định tại các khoản 1, 2 Điều này.

Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định số lượng cụ thể cán bộ, công chức ở từng đơn vị hành chính cấp xã và bố trí số lượng công chức của từng chức danh công chức cấp xã thuộc phạm vi quản lý cho phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của từng đơn vị hành chính cấp xã. Số lượng cán bộ, công chức ở từng đơn vị hành chính cấp xã có thể thấp hơn mức của cấp xã loại III hoặc có thể cao hơn mức của cấp xã loại I tại khoản 1 Điều này, nhưng phải bảo đảm không vượt quá tổng số lượng cán bộ, công chức cấp xã của cả đơn vị hành chính cấp huyện được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh giao.

Lưu ý: Số lượng cán bộ, công chức cấp xã quy định tại Điều này bao gồm cả người đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao động được bầu giữ chức vụ cán bộ cấp xã và cán bộ, công chức được luân chuyển, điều động, biệt phái về cấp xã.

Trường hợp luân chuyển về đảm nhiệm chức vụ Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thì thực hiện theo quy định của Chính phủ về số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và quy trình, thủ tục bầu, từ chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm, điều động, cách chức thành viên Ủy ban nhân dân.

Sau sáp nhập xã: Số lượng cán bộ công chức cấp xã loại I, II, III sau sáp nhập phải đáp ứng yêu cầu gì theo Nghị định 33?

Sau sáp nhập xã: Số lượng cán bộ công chức cấp xã loại I, II, III sau sáp nhập phải đáp ứng yêu cầu gì theo Nghị định 33? (hình từ internet)

Xếp lương đối với cán bộ công chức cấp xã được thực hiện như thế nào?

Theo Điều 16 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định về xếp lương đối với cán bộ, công chức cấp xã

- Cán bộ, công chức cấp xã tốt nghiệp trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ quy định tại Nghị định này được thực hiện xếp lương như công chức hành chính có cùng trình độ đào tạo quy định tại bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước ban hành kèm theo Nghị định của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.

+ Văn bằng tốt nghiệp trình độ đào tạo thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp bằng.

- Trường hợp trong thời gian công tác, cán bộ, công chức cấp xã có thay đổi về trình độ đào tạo phù hợp với chức vụ, chức danh hiện đảm nhiệm thì được đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xếp lương theo trình độ đào tạo mới kể từ ngày được cấp bằng tốt nghiệp.

- Trường hợp người được bầu làm cán bộ cấp xã, được tuyển dụng, tiếp nhận vào làm công chức cấp xã theo quy định tại Nghị định này mà đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính để làm căn cứ xếp lương (trừ thời gian tập sự, thử việc), thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không liên tục thì được cộng dồn.

Nghĩa vụ của cán bộ công chức đối với Đảng, Nhà nước và nhân dân là gì?

Theo Điều 8 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định về nghĩa vụ của cán bộ, công chức đối với Đảng, Nhà nước và nhân dân như sau:

- Trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia.

- Tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân.

- Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân.

- Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

Công chức cấp xã
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Nghị định 33 về tiêu chuẩn của cán bộ công chức cấp xã? 03 Nguyên tắc quản lý cán bộ công chức cấp xã?
Pháp luật
Sau sáp nhập xã: Số lượng cán bộ công chức cấp xã loại I, II, III sau sáp nhập phải đáp ứng yêu cầu gì theo Nghị định 33?
Pháp luật
Sau sáp nhập xã: Cán bộ công chức cấp xã phải có bằng đại học theo Nghị định 33 đúng hay không?
Pháp luật
Thời hạn bổ sung bằng đại học đối với cán bộ công chức cấp xã chưa có bằng hạn chót là khi nào theo Nghị định 33?
Pháp luật
Quy định số lượng cán bộ công chức cấp xã 63 tỉnh năm 2025 theo Nghị định 33 về cán bộ công chức cấp xã?
Pháp luật
Quy định về tiêu chuẩn của công chức cấp xã mới nhất? Phương thức tuyển dụng công chức như thế nào?
Pháp luật
Công văn tạm dừng tuyển dụng công chức cấp xã 2025 các tỉnh nhằm triển khai thực hiện Kết luận 127 của Bộ Chính trị?
Pháp luật
Số lượng cán bộ, công chức cấp xã là bao nhiêu? Chức vụ, chức danh của công chức cấp xã là gì hiện nay?
Pháp luật
Số lượng cán bộ công chức cấp xã sau sáp nhập theo Nghị định 33 thế nào? Các chức danh công chức cấp xã hiện nay?
Pháp luật
Công văn 006 BNV CQĐP rà soát công chức cấp xã báo cáo trước ngày 10 3? Bộ Nội vụ yêu cầu rà soát công chức cấp xã?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Công chức cấp xã
Nguyễn Thị Thanh Xuân Lưu bài viết
8 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Công chức cấp xã

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Công chức cấp xã

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào