Sau khi Giấy phép thăm dò khoáng sản hết hiệu lực thì phải di chuyển toàn bộ tài sản của mình ra khỏi khu vực thăm dò trong bao lâu?

Sau khi Giấy phép thăm dò khoáng sản hết hiệu lực thì phải di chuyển toàn bộ tài sản của mình ra khỏi khu vực thăm dò trong bao lâu? Giấy phép thăm dò khoáng sản của công ty tôi chỉ còn hơn 1 tháng nữa là hết hiệu lực. Do đó, tôi muốn biết sau khi Giấy phép thăm dò khoáng sản hết hiệu lực thì công ty tôi có thời gian bao lâu để di chuyển tài sản của mình ra khỏi khu vực thăm dò? Mong sớm nhận được giải đáp.

Thời hạn của Giấy phép thăm dò khoáng sản?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 41 Luật Khoáng sản 2010 quy định về Giấy phép thăm dò khoáng sản như sau:

"2. Giấy phép thăm dò khoáng sản có thời hạn không quá 48 tháng và có thể được gia hạn nhiều lần, nhưng tổng thời gian gia hạn không quá 48 tháng; mỗi lần gia hạn, tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản phải trả lại ít nhất 30% diện tích khu vực thăm dò khoáng sản theo giấy phép đã cấp.
Thời hạn thăm dò khoáng sản bao gồm thời gian thực hiện đề án thăm dò khoáng sản, thời gian trình phê duyệt trữ lượng khoáng sản và thời gian lập dự án đầu tư khai thác khoáng sản; trường hợp chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác thì thời hạn thăm dò là thời gian còn lại của Giấy phép thăm dò khoáng sản đã cấp trước đó."

Như vậy, thời hạn của Giấy phép thăm dò khoáng sản là không quá 48 tháng. Tuy nhiên, thời hạn này vẫn có thể được gia hạn nhiều lần, nhưng tổng thời gian gia hạn không được quá 48 tháng.

Sau khi Giấy phép thăm dò khoáng sản hết hiệu lực thì phải di chuyển toàn bộ tài sản của mình ra khỏi khu vực thăm dò trong bao lâu?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 46 Luật Khoáng sản 2010 quy định về việc thu hồi, chấm dứt hiệu lực Giấy phép thăm dò khoáng sản cụ thể như sau:

"3. Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày Giấy phép thăm dò khoáng sản chấm dứt hiệu lực theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản phải di chuyển toàn bộ tài sản của mình và của các bên liên quan ra khỏi khu vực thăm dò; san lấp công trình thăm dò, bảo vệ tài nguyên khoáng sản, phục hồi môi trường, đất đai; giao nộp mẫu vật, thông tin về khoáng sản đã thu thập được cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về khoáng sản. Quy định này không áp dụng đối với trường hợp tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản đang đề nghị gia hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc cấp Giấy phép khai thác khoáng sản."

Như vậy, theo quy định nêu trên, sau khi Giấy phép thăm dò khoáng sản chấm dứt hiệu lực thì công ty bạn có nghĩa vụ phải di chuyển toàn bộ tài sản của mình và của các bên liên quan ra khỏi khu vực thăm dò trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Giấy phép thăm dò khoáng sản chấm dứt hiệu lực.

Giấy phép thăm dò khoáng sản hết hiệu lực

Mức xử phạt đối với hành vi không thực hiện di chuyển tài sản của mình ra khỏi khu vực thăm dò khoáng sản sau khi Giấy phép thăm dò khoáng sản hết hiệu lực?

Theo điểm a khoản 8 Điều 31 Nghị định 36/2020/NĐ-CP quy định về việc xử phạt đối với hành vi vi phạm các quy định về thông báo kế hoạch thăm dò, báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản, điều kiện tổ chức thi công đề án thăm dò khoáng sản, các nghĩa vụ khi giấy phép thăm dò khoáng sản chấm dứt hiệu lực cụ thể như sau:

"8. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Sau 06 tháng, kể từ khi giấy phép thăm dò khoáng sản chấm dứt hiệu lực mà không di chuyển toàn bộ tài sản của mình và của các bên liên quan ra khỏi khu vực thăm dò; không thực hiện việc san lấp công trình thăm dò, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác theo quy định của pháp luật; không giao nộp mẫu vật, thông tin về khoáng sản đã thu thập được cho cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản theo quy định của pháp luật;
..."

Lưu ý: theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 36/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Nghị định 04/2022/NĐ-CP) thì mức phạt tiền quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt đối với hộ kinh doanh; chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện hành vi vi phạm hành chính không thuộc phạm vi, thời hạn được doanh nghiệp ủy quyền áp dụng như đối với mức phạt của cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức (kể cả chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền của doanh nghiệp) gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Đồng thời, tại khoản 9 Điều 31 Nghị định 36/2020/NĐ-CP quy định về biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm trên như sau:

"9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc san lấp công trình thăm dò; thực hiện các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, phục hồi môi trường và giao nộp mẫu vật, thông tin về khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về khoáng sản đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 8 Điều này."

Như vậy, nếu sau 06 tháng, kể từ khi Giấy phép thăm dò khoáng sản chấm dứt hiệu lực mà công ty bạn không thực hiện di chuyển toàn bộ tài sản của mình và của các bên liên quan ra khỏi khu vực thăm dò thì công ty bạn có thể sẽ bị phạt tiền theo quy định nêu trên. Đồng thời, công ty bạn còn buộc phải áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như san lấp công trình thăm dò; thực hiện các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, phục hồi môi trường và giao nộp mẫu vật, thông tin về khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về khoáng sản.

Trên đây là những quy định pháp luật mới nhất liên quan đến thời hạn di chuyển toàn bộ tài sản của tổ chức ra khỏi khu vực thăm dò sau khi Giấy phép thăm dò khoáng sản hết hiệu lực. Bạn có thể tham khảo và đối chiếu với trường hợp cụ thể của công ty mình để sắp xếp thời gian di chuyển toàn bộ tài sản của mình ra khỏi khu vực thăm dò theo đúng thời hạn trên, tránh trường hợp bị xử phạt khi thực hiện di chuyển quá thời hạn quy định.

Giấy phép thăm dò khoáng sản Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Giấy phép thăm dò khoáng sản
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thủ tục cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản cấp Trung ương được thực hiện như thế nào? Hồ sơ bao gồm những gì?
Pháp luật
Thủ tục gia hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mới nhất được thực hiện như thế nào? Hồ sơ bao gồm những gì?
Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản là mẫu nào? Mỗi tổ chức, cá nhân được cấp tối đa bao nhiêu Giấy phép thăm dò khoáng sản?
Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị gia hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản được quy định thế nào? Thời hạn giải quyết là bao lâu?
Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản là mẫu nào? Giấy phép được trả lại thì có chấm dứt hiệu lực không?
Pháp luật
Không tiến hành thăm dò khoáng sản sau khi được cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản thì có bị thu hồi giấy phép không?
Pháp luật
Giấy phép thăm dò khoáng sản có thời hạn bao lâu? Điều kiện để được gia hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản?
Pháp luật
Giấy phép thăm dò khoáng sản có thời hạn bao lâu? Trường hợp Giấy phép thăm dò khoáng sản hết thời hạn thì có được gia hạn không?
Pháp luật
Tổ chức không giao nộp mẫu vật, thông tin về khoáng sản đã thu thập cho cơ quan nhà nước sau khi Giấy phép thăm dò khoáng sản hết hiệu lực thì sẽ bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Tổ chức không thực hiện việc san lấp công trình thăm dò sau khi Giấy phép thăm dò khoáng sản hết hiệu lực thì có bị xử phạt gì không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giấy phép thăm dò khoáng sản
Đinh Thị Ngọc Huyền Lưu bài viết
631 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giấy phép thăm dò khoáng sản
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào