Sản phẩm thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh do cá nhân kinh doanh thì có phải tự công bố thông tin trên Cổng thông tin điện tử không?
- Sản phẩm thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh do cá nhân kinh doanh thì có phải tự công bố thông tin trên Cổng thông tin điện tử không?
- Cá nhân công bố thông tin sản phẩm thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh nhập khẩu phải phù hợp với hồ sơ công bố đúng không?
- Cá nhân nhập khẩu sản phẩm thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh chưa được công bố thông tin thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Sản phẩm thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh do cá nhân kinh doanh thì có phải tự công bố thông tin trên Cổng thông tin điện tử không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 33 Luật Chăn nuôi 2018 quy định như sau:
Công bố thông tin sản phẩm thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, thức ăn đậm đặc
1. Sản phẩm thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, thức ăn đậm đặc do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tự công bố thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
...
Như vậy, sản phẩm thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh do cá nhân kinh doanh thì phải tự công bố thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.
Sản phẩm thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh do cá nhân kinh doanh thì có phải tự công bố thông tin trên Cổng thông tin điện tử không? (Hình từ Internet)
Cá nhân công bố thông tin sản phẩm thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh nhập khẩu phải phù hợp với hồ sơ công bố đúng không?
Căn cứ theo Điều 33 Luật Chăn nuôi 2018 quy định như sau:
Công bố thông tin sản phẩm thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, thức ăn đậm đặc
...
2. Hồ sơ công bố thông tin sản phẩm thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, thức ăn đậm đặc bao gồm:
a) Đối với thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, thức ăn đậm đặc sản xuất trong nước bao gồm tài liệu quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 2 Điều 34 của Luật này;
b) Đối với thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, thức ăn đậm đặc nhập khẩu bao gồm tài liệu quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 3 Điều 34 của Luật này. Hồ sơ là bản chính hoặc bản sao có chứng thực và bản dịch ra tiếng Việt có chứng thực.
3. Tổ chức, cá nhân truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tự công bố thông tin sản phẩm thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, thức ăn đậm đặc. Thông tin sản phẩm công bố phải phù hợp với hồ sơ công bố theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Ngay sau khi tự công bố thông tin sản phẩm, tổ chức, cá nhân được quyền sản xuất, kinh doanh sản phẩm và tự chịu trách nhiệm về chất lượng và an toàn của sản phẩm đã công bố.
...
Như vậy, theo quy định trên, cá nhân truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tự công bố thông tin sản phẩm thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh. Thông tin sản phẩm công bố phải phù hợp với hồ sơ công bố.
Theo đó, hồ sơ công bố thông tin sản phẩm thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh nhập khẩu bao gồm các tài liệu sau:
(1) Giấy chứng nhận lưu hành tự do hoặc văn bản có giá trị tương đương do cơ quan có thẩm quyền của nước xuất xứ cấp;
(2) Một trong các giấy chứng nhận Hệ thống quản lý chất lượng (ISO), Thực hành sản xuất tốt (GMP), Phân tích nguy cơ và kiểm soát điểm tới hạn (HACCP) hoặc giấy chứng nhận tương đương của cơ sở sản xuất;
(3) Bản thông tin sản phẩm do tổ chức, cá nhân sản xuất cung cấp bao gồm thành phần nguyên liệu, công dụng, hướng dẫn sử dụng; chỉ tiêu chất lượng, chỉ tiêu an toàn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
(4) Bản tiêu chuẩn công bố áp dụng của tổ chức, cá nhân đăng ký theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; nhãn phụ của sản phẩm thể hiện bằng tiếng Việt theo quy định;
(5) Phiếu kết quả thử nghiệm các chỉ tiêu chất lượng và an toàn của sản phẩm được cấp bởi phòng thử nghiệm do cơ quan có thẩm quyền của nước xuất xứ chỉ định hoặc được công nhận bởi tổ chức công nhận quốc tế hoặc tổ chức công nhận khu vực hoặc phòng thử nghiệm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ định hoặc thừa nhận;
(6) Mẫu của nhãn sản phẩm do tổ chức, cá nhân sản xuất cung cấp.
Cá nhân nhập khẩu sản phẩm thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh chưa được công bố thông tin thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ theo khoản 4 Điều 17 Nghị định 14/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Vi phạm quy định về điều kiện cơ sở mua bán, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi
...
4. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Mua bán mỗi sản phẩm thức ăn chăn nuôi chưa được công bố thông tin sản phẩm trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
b) Nhập khẩu thức ăn chăn nuôi chưa được công bố thông tin sản phẩm trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trừ trường hợp nhập khẩu để giới thiệu tại hội chợ, triển lãm, nuôi thích nghi, nghiên cứu, khảo nghiệm, làm mẫu phân tích tại phòng thử nghiệm, sản xuất, gia công nhằm mục đích xuất khẩu.
...
Đồng thời, tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 14/2021/NĐ-CP quy định mức phạt tiền như sau:
Quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt
...
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
...
Như vậy, theo quy định trên, cá nhân nhập khẩu sản phẩm thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh chưa được công bố thông tin trên Cổng thông tin điện tử của BNNPTNN thì có thể bị phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng (trừ trường hợp nhập khẩu để giới thiệu tại hội chợ, triển lãm, nuôi thích nghi, nghiên cứu, khảo nghiệm, làm mẫu phân tích tại phòng thử nghiệm, sản xuất, gia công nhằm mục đích xuất khẩu.)
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ phục vụ ký phát hành hộ chiếu có gắn chíp điện tử của DS có hiệu lực trong bao lâu?
- Viết đoạn văn thể hiện tình cảm của em đối với người thân chọn lọc? Đặc điểm môn Ngữ Văn trong chương trình GDPT 2018 là gì?
- Người sử dụng dịch vụ bưu chính cung cấp thông tin về bưu gửi không đầy đủ theo yêu cầu của dịch vụ sẽ bị xử phạt bao nhiêu?
- Danh sách người bán hàng online vi phạm quyền lợi người tiêu dùng được niêm yết tại đâu? Thời hạn công khai danh sách?
- Tiền bồi thường về đất ở không đủ so với giá trị của một suất tái định cư tối thiểu thì được Nhà nước hỗ trợ thế nào theo Luật Đất đai mới?