Sản phẩm công nghệ cao có chất lượng thế nào? Việc sản xuất sản phẩm công nghệ cao được quy định ra sao?
Sản phẩm công nghệ cao có chất lượng thế nào?
Căn cứ Điều 3 Luật Công nghệ cao 2008 giải thích một số từ ngữ như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Công nghệ cao là công nghệ có hàm lượng cao về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; được tích hợp từ thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại; tạo ra sản phẩm có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường; có vai trò quan trọng đối với việc hình thành ngành sản xuất, dịch vụ mới hoặc hiện đại hóa ngành sản xuất, dịch vụ hiện có.
2. Hoạt động công nghệ cao là hoạt động nghiên cứu, phát triển, tìm kiếm, chuyển giao, ứng dụng công nghệ cao; đào tạo nhân lực công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ công nghệ cao; phát triển công nghiệp công nghệ cao.
3. Sản phẩm công nghệ cao là sản phẩm do công nghệ cao tạo ra, có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường.
...
Theo đó, sản phẩm công nghệ cao là sản phẩm do công nghệ cao tạo ra, có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường.
Như vậy, sản phẩm công nghệ cao có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường.
Sản phẩm công nghệ cao có chất lượng thế nào? Việc sản xuất sản phẩm công nghệ cao được quy định ra sao? (Hình từ Internet)
Việc sản xuất sản phẩm công nghệ cao được quy định ra sao?
Sản xuất sản phẩm công nghệ cao được quy định tại Điều 17 Luật Công nghệ cao 2008, cụ thể như sau:
(1) Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển được hưởng ưu đãi cao nhất theo quy định của pháp luật về đất đai, thuế nhập khẩu; khi có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Công nghệ cao 2008 được hưởng ưu đãi cao nhất theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu.
(2) Doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển được ưu tiên xét chọn tham gia thực hiện dự án có sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
(3) Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch phát triển sản xuất sản phẩm công nghệ cao thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển; quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục chứng nhận doanh nghiệp được hưởng ưu đãi, hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều này.
Sản phẩm công nghệ cao nào được khuyến khích phát triển?
Căn cứ Điều 6 Luật Công nghệ cao 2008 thì sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển là sản phẩm công nghệ cao được tạo ra từ công nghệ thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Có tỷ trọng giá trị gia tăng cao trong cơ cấu giá trị sản phẩm;
- Có tính cạnh tranh cao và hiệu quả kinh tế - xã hội lớn;
- Có khả năng xuất khẩu hoặc thay thế sản phẩm nhập khẩu;
- Góp phần nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia.
Lưu ý:
Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ ban hành, sửa đổi, bổ sung Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển phù hợp với từng thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Theo đó, danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 38/2020/QĐ-TTg năm 2020, bao gồm một số sản phẩm sau:
(1) Hệ thống, thiết bị, phần mềm, phân tích nhận dạng, dự báo, điều khiển dựa trên trí tuệ nhân tạo.
(2) Thiết bị, mô-đun, phần mềm, nền tảng, giải pháp tích hợp loT và dịch vụ nền tảng IoT.
(3) Thiết bị, phần mềm, giải pháp, dịch vụ công nghệ chuỗi khối (Blockchain).
(4) Thiết bị, phần mềm, giải pháp, dịch vụ ảo hóa, dịch vụ tích hợp hệ thống, điện toán đám mây, điện toán biên, điện toán sương mù.
(5) Thiết bị, phần mềm, giải pháp, dịch vụ đảm bảo an ninh, an toàn mạng và bảo mật thông tin tiên tiến.
(6) Thẻ thông minh, đầu đọc thẻ thông minh.
(7) Thiết bị, phần mềm, giải pháp, dịch vụ thực tại ảo (Virtual reality), thực tại tăng cường (Augmented reality) và thực tại trộn (Mixed reality).
(8) Mô hình thông tin công trình (Building Information Model-BIM).
(9) Phần mềm xử lý, cơ sở dữ liệu thông tin Y-Sinh.
(10) Dịch vụ thiết kế, tích hợp và tối ưu hóa các mạng lưới và hệ thống viễn thông trong hạ tầng viễn thông quốc gia,
(11) Dịch vụ tư vấn, thiết kế và cho thuê hệ thống công nghệ thông tin.
(12) Dịch vụ tích hợp và quản trị hệ thống công nghệ viễn thông, công nghệ thông tin.
(13) Dịch vụ BPO, KPO, ITO điện tử; dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử; dịch vụ tạo lập nội dung số tự động.
(14) Phần mềm, thiết bị, giải pháp, dịch vụ kiểm thử phần mềm tự động.
...
Lưu ý: Ngoài các sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển nêu trên, tại Phụ lục II Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển ban hành kèm theo Quyết định 38/2020/QĐ-TTg năm 2020 có quy định các sản phẩm khác.
TẢI VỀ Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hồ sơ xét thăng hạng viên chức từ Kiểm định viên kỹ thuật an toàn lao động lên Kiểm định viên chính kỹ thuật an toàn lao động theo Quyết định 1758?
- Nhóm chỉ tiêu thống kê về hệ số an toàn giao thông đường bộ từ ngày 15/8/2024 gồm những gì?
- Thủ tục cấp lại chứng chỉ kiểm định viên thực hiện kiểm định đối với máy móc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động sử dụng trong thi công xây dựng theo Quyết định 984?
- Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có quyền gia hạn thời hạn đối với nhà ở sở hữu tại Việt Nam không?
- Cơ chế phối hợp của Hội đồng quản trị và bộ phận kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải đảm bảo yêu cầu gì?