Quyền lợi bảo hiểm xã hội của chồng khi có vợ sinh con như thế nào? Trợ cấp một lần khi có vợ sinh con được tính như thế nào?

Ngày nghỉ của chồng khi có vợ sinh con được pháp luật quy định như thế nào? Vợ tôi ở nhà nội trợ không tham gia bảo hiểm xã hội. Vợ tôi sinh 1 cháu trai được 4 ngày rồi. Tôi có đi làm ở công ty thì xin hỏi tôi có được nghỉ trông con hay chế độ trợ cấp gì không? Tôi phải nộp hồ sơ trong bao nhiêu lâu mới được hưởng trợ cấp? Mong nhận được câu trả lời sớm nhất. Xin cảm ơn! Trên đây là một vài thắc mắc của anh Ngọc Hưng - Long Khánh.

Chồng có được nghỉ trông con hay được hưởng chế độ trợ cấp gì khi vợ sinh hay không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

Thời gian hưởng chế độ khi sinh con
...
2.Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
a) 05 ngày làm việc;
b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.

Theo đó, chỉ cần bạn đang tham gia đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con thì bạn sẽ được nghỉ hưởng chế độ thai sản.

Trường hợp của bạn; Vợ bạn ở nhà nội trợ không tham gia bảo hiểm xã hội. Vợ bạn sinh 1 cháu trai được 4 ngày và bạn có đi làm ở công ty, có đóng bảo hiểm xã hội thì bạn sẽ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 5 ngày làm việc nếu vợ bạn sinh thường và 7 ngày làm việc nếu sinh phẫu thuật.

Mức hưởng thời gian nghỉ chăm sóc con bằng bình quân tiền lương 06 tháng cuối đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ việc chia cho 24 và nhân với số ngày nghỉ hưởng chế độ theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Vợ sinh con

Vợ sinh con (Hình từ Internet)

Trợ cấp một lần khi có vợ sinh con được tính như thế nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 59/2015-TT/BLĐTBXH như sau:

Điều kiện hưởng chế độ thai sản
...
2. Điều kiện hưởng trợ cấp một lần khi sinh con được hướng dẫn cụ thể như sau:
a) Đối với trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con;
b) Đối với người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con.
3. Trong thời gian đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà lao động nữ phải nghỉ việc để khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý, thực hiện các biện pháp tránh thai thì được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 32, 33 và 37 của Luật bảo hiểm xã hội.

Như vậy, trường hợp nếu bạn đóng đủ 06 tháng bảo hiểm xã hội trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi vợ sinh con và do vợ không tham gia đóng bảo hiểm xã hội nên bạn sẽ được hưởng thêm trợ cấp một lần khi vợ sinh bằng 2 lần mức lương cơ sở.

Mức trợ cấp bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.

Thời hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với chồng khi có vợ sinh con trong bao lâu?

Căn cứ khoản 1 Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản
1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Theo đó, bạn sẽ phải nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản khi có vợ sinh con trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc tại công ty.

Chế độ thai sản Tải về trọn bộ quy định liên quan đến Chế độ thai sản:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Từ 1/7/2025, người lao động tham gia BHXH tự nguyện được hưởng chế độ thai sản bao nhiêu?
Pháp luật
Nghỉ việc trước khi sinh con thì có được hưởng chế độ thai sản không? Nếu được thì phải nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản tại đâu?
Pháp luật
Lao động nữ đóng bảo hiểm xã hội ngắt quãng thì có được hưởng chế độ thai sản không? Mức hưởng chế độ thai sản khi sinh con quy định thế nào?
Pháp luật
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản khi nghỉ việc trước khi sinh cần chuẩn bị những giấy tờ gì và sau bao nhiêu lâu thì sẽ được giải quyết?
Pháp luật
Nghỉ đặt vòng tránh thai có tính ngày chủ nhật không? Hồ sơ hưởng chế độ thai sản khi đặt vòng tránh thai?
Pháp luật
Giáo viên đang mang thai không đóng bảo hiểm xã hội mới thi tuyển viên chức có được hưởng chế độ thai sản hay không?
Pháp luật
Người lao động sinh con ở nước ngoài hồ sơ thai sản cần những giấy tờ gì? Thời điểm nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho công ty là khi nào?
Pháp luật
Lao động nữ sinh ba có được hưởng những chế độ thai sản gì? Trợ cấp một lần khi sinh ba được tính như thế nào?
Pháp luật
Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau, hưởng chế độ thai sản gồm những gì? Để giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản cần đáp ứng những điều kiện gì?
Pháp luật
Có được hưởng chế độ thai sản khi đóng bảo hiểm xã hội ngắt quãng không? Thời gian hưởng chế độ khi sinh con được quy định trong các trường hợp nào?
Pháp luật
Mang thai bao nhiêu tuần thì được nghỉ thai sản? Chế độ thai sản về sớm 1 tiếng là như thế nào? Có thể kéo dài thời gian nghỉ thai sản hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chế độ thai sản
Nguyễn Anh Hương Thảo Lưu bài viết
4,087 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chế độ thai sản

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chế độ thai sản

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào